Trị triệu chứng bệnh lý đại tràng chức năng, đặc biệt có chướng hơi hay tiêu chảy.
Cách dùng Papaverin 40mg
Uống với ít nước, không nhai 1 - 2 viên x 3 lần/ngày, uống trước ăn.
Chống chỉ định với Papaverin 40mg
Quá mẫn với thành phần của thuốc.
Tương tác thuốc của Papaverin 40mg
Làm giảm hấp thu các thuốc khác: nên dùng cách nhau trên 2 giờ (trên 4 giờ đối với nhóm fluoroquinolon).
Dùng Papaverin 40mg theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Papaverine
Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Thành phần
Papaverine
Dược lực của Papaverine
Papaverine là thuốc chống co thắt.
Dược động học của Papaverine
Papaverin hydroclorid dễ được hấp thu qua đường tiêu hóa và tác dụng xuất hiện khá nhanh. Trị số nửa đời sinh học thay đổi, nhưng có thể duy trì nồng độ huyết tương khá hằng định bằng cách uống thuốc cách nhau 6 giờ. Có tới 90% thuốc gắn với protein huyết tương. Uống dạng thuốc giải phóng kéo dài có thể giải phóng liên tục papaverin hydroclorid trong thời gian 12 giờ. Thuốc chuyển hóa nhanh ở gan và bài tiết trong nước tiểu, chủ yếu dưới dạng liên hợp glucuronid của các chất chuyển hóa dạng phenolic.
Tác dụng của Papaverine
Papaverin là alcaloid từ thuốc phiện hoặc tổng hợp, thuộc nhóm benzylisoquinolin. Tác dụng điều trị chủ yếu của papaverin là chống co thắt cơ trơn. Papaverin cũng gây giãn cơ trơn phế quản, đường tiêu hóa, niệu quản, và đường mật. Papaverin làm thư giãn cơ tim do ức chế trực tiếp tính dễ bị kích thích của cơ tim, kéo dài thời gian trơ và làm giảm sự dẫn truyền. Trước kia papaverin đã được dùng để chống thiếu máu não, ngoại vi do co thắt động mạch, thiếu máu cơ tim, co thắt phế quản hen, cơn đau thắt ngực. Tuy nhiên, tác dụng và hiệu quả không rõ rệt nên ngày nay đã bị loại bỏ và thay thế bằng các thuốc có hiệu quả hơn. Tác dụng chống co thắt của papaverin trực tiếp và không liên quan tới sự phân bố thần kinh ở cơ, và cơ vẫn đáp ứng với thuốc và những kích thích khác gây co. Khi có tắc mạch, thuốc có thể tác dụng, do chống lại sự co mạch phản xạ ở mạch nhánh. Papaverin có hai cơ chế tác dụng chống co thắt, gồm ức chế phosphoryl – hóa do oxy – hóa và cản trở co cơ do calci. Thuốc ít tác dụng trên hệ thần kinh trung ương, mặc dù liều cao có thể gây ức chế ở một số người bệnh. Cũng có hoạt tính chẹn kênh calci yếu khi dùng liều cao. Papaverin ít có tác dụng giảm đau.
Chỉ định khi dùng Papaverine
Papaverin hiện nay còn có thể dùng để chống co thắt cơ trơn đường tiêu hóa, đường niệu, đường mật, chứ không dùng để chữa co thắt mạch vành, mạch não, co thắt phế quản như trước kia. Cho nên chỉ định của papaverin chỉ nên cho khi có: Đau bụng do tăng nhu động ruột, dạ dày. Cơn đau quặn thận. Cơn đau quặn mật.
Cách dùng Papaverine
Cách dùng: Có thể dùng papaverin uống trong hoặc sau bữa ăn, hoặc với sữa để làm giảm rối loạn tiêu hóa. Tiêm tĩnh mạch khi cần có tác dụng ngay, nhưng phải tiêm chậm trong thời gian 1 – 2 phút để tránh những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng. Liều lượng: Liều papaverin hydroclorid thường dùng uống cho người lớn một lần 40 – 100mg, ngày 2 – 3 lần. Trong các trường hợp cần thiết, có thể dùng viên nang 150mg giải phóng kéo dài, mỗi lần 1 viên, ngày 3 lần hoặc 2 viên 150mg, ngày 2 lần. Liều thuốc tiêm papaverin hydroclorid thường dùng cho người lớn là 30mg; tuy nhiên có thể dùng liều 30 – 120mg, tiêm nhắc lại, cứ 3 – 4 giờ một lần, nếu cần. Trẻ em có thể dùng 4 – 6mg/kg/24 giờ, chia thành 4 liều nhỏ, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch.
Thận trọng khi dùng Papaverine
Phải dùng papaverin hydroclorid một cách hết sức thận trọng cho người bệnh tăng nhãn áp. Thuốc tiêm papaverin hydroclorid được dùng dưới sự giám sát của một bác sỹ có kinh nghiệm. Thực hiện tiêm tĩnh mạch rất thận trọng vì nếu tiêm nhanh, có thể gây loạn nhịp và ngừng thở chết người. Ngừng dùng papaverin khi những triệu chứng quá mẫn gan trở nên rõ ràng (triệu chứng về tiêu hóa, vàng da), hoặc thấy có tăng bạch cầu ưa eosin, hoặc khi những kết quả xét nghiệm chức năng gan biến đổi. Độ an toàn và hiệu lực của papaverin ở trẻ em chưa được xác định. Không dùng papaverin trong thời gian dài vì có thể dẫn đến phụ thuộc vào thuốc. Thời kỳ mang thai: Không biết papaverin có thể gây độc hại với thai nhi khi dùng cho người mang thai, hoặc có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hay không. Không dùng papaverin cho người mang thai. Thời kỳ cho con bú: Không biết papaverin có bài tiết trong sữa người hay không. Vì nhiều thuốc được bài tiết trong sữa người, tránh dùng papaverin cho người cho con bú.
Chống chỉ định với Papaverine
Chống chỉ định papaverin hydroclorid khi có bloc nhĩ – thất hoàn toàn, và phải dùng hết sức thận trọng khi có suy giảm dẫn truyền, vì thuốc có thể gây ngoại tâm thu thất nhất thời, có thể là ngoại tâm thu hoặc cơn nhịp nhanh kịch phát. Không dùng nếu biết người bệnh quá mẫn với papaverin.
Tương tác thuốc của Papaverine
Các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương làm tăng nhẹ tác dụng của papaverin; và morphin có tác dụng hợp đồng với papaverin. Khi dùng đồng thời, papaverin có thể cản trở tác dụng điều trị của levodopa ở người bệnh parkinson; papaverin có thể phong bế các thụ thể dopamin. Tránh dùng papaverin ở người bệnh parkinson, đặc biệt khi người bệnh này đang điều trị với levodopa.
Tác dụng phụ của Papaverine
Mặc dù độc tính của papaverin hydroclorid thấp sau khi uống, nhưng đã gặp những tác dụng không mong muốn do tác dụng trên các hệ thần kinh tự động và trung ương. Những tác dụng không mong muốn về tiêu hóa, viêm gan và quá mẫn gan cũng đã được thông báo. Ít gặp: Tim mạch: đỏ bừng mặt, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp nhẹ, loạn nhịp khi tiêm tĩnh mạch nhanh. Hệ thần kinh trung ương: chóng mặt, ngủ gà, an thần, ngủ lịm, nhức đầu. Tiêu hóa: buồn nôn, táo bón, chán ăn, ỉa chảy. Gan: quá mẫn gan, viêm gan mạn tính. Hô hấp: ngừng thở (sau khi tiêm tĩnh mạch nhanh).
Quá liều khi dùng Papaverine
Biểu hiện: nói chung, những biểu hiện của quá liều do vận mạch không ổn định, gồm buồn nôn, nôn, yếu cơ, ức chế hệ thần kinh trung ương, rung giật nhãn cầu, song thị, toát mồ hôi, đỏ bừng, chóng mặt, và nhịp tim nhanh xoang; khi quá liều nặng, papaverin ức chế mạnh hô hấp tế bào và là thuốc chẹn kênh calci yếu. Sau khi uống liều 15g papaverin hydroclorid, đã nhận thấy có nhiễm acid với tăng thông khí, tăng glucose huyết, và giảm kali huyết. Điều trị: Trong trường hợp quá liều papaverin, cần liên hệ với một trung tâm về chất độc để nhận thông tin mới nhất về điều trị quá liều này. Cũng cần xem xét khả năng quá liều với nhiều thuốc, tương tác thuốc và dược động học không bình thường của các thuốc dùng đồng thời. Khi quá liều papaverin, phải bảo vệ đường thở của người bệnh thông khí và truyền dịch hỗ trợ. Theo dõi cẩn thận những dấu hiệu nặng đe dọa cuộc sống, các khí trong máu và các chỉ số hóa sinh trong máu. Nếu co giật xảy ra, điều trị bằng diazepam, phenytoin hoặc phenobarbital. Khi có những có giật khó điều trị, có thể dùng thiopental hoặc halothan để gây mê, và thuốc phong bế thần kinh – cơ để gây liệt. Có thể truyền tĩnh mạch, đặt chân người bệnh ở tư thế nâng cao; và/hoặc có thể dùng một thuốc tăng huyết áp như dopamin, noradrenalin để điều trị hạ huyết áp. Có thể dùng calci gluconat để điều trị các tác dụng có hại về tim; theo dõi nồng độ calci huyết tương và điện tâm đồ. Không biết có thể loại bỏ papaverin bằng tăng cường bài niệu, thẩm tách màng bụng hoặc thẩm tách máu hay không.
Bảo quản Papaverine
Bảo quản các chế phẩm papaverin hydroclorid ở nhiệt độ 15 – 30 độ C; tránh không để thuốc tiêm đóng băng. Thuốc độc bảng B.