Stiemycin

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Erythromycin
Dạng bào chế
Dung dịch dùng ngoài
Dạng đóng gói
Hộp 1 chai 25ml
Hàm lượng
2% w/v
Sản xuất
Stiefel Laboratories Pte., Ltd - XING GA PO
Đăng ký
GlaxoSmithKline Pte., Ltd - XING GA PO
Số đăng ký
VN-14686-12
Chỉ định khi dùng Stiemycin
- Mụn trứng cá có viêm như mụn mủ, mụn bọc, sần viêm.
- Các thương tổn da do vi khuẩn.
Cách dùng Stiemycin
Thoa thuốc 1 - 2 lần/ngày lên vùng da mụn, sau khi rửa sạch & lau khô.
Chống chỉ định với Stiemycin
Quá mẫn với thành phần thuốc hoặc nhóm macrolide.
Tương tác thuốc của Stiemycin
Các thuốc thoa trị mụn khác. Không kết hợp với clindamycin & lincomycin.
Tác dụng phụ của Stiemycin
Khô da, ban đỏ, cảm giác bỏng rát.
Đề phòng khi dùng Stiemycin
Phụ nữ có thai & cho con bú. Tránh để thuốc dây vào mắt, niêm mạc.
Bảo quản Stiemycin
Nên bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng (15-30 độ C), tránh tầm tay của trẻ em.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Erythromycin

Nhóm thuốc
Thuốc điều trị bệnh da liễu
Thành phần
Erythromycin
Dược lực của Erythromycin
Thuốc trị mụn trứng cá dạng bôi tại chỗ.
Theo hiểu biết hiện nay thì mụn trứng cá có liên quan đến nhiều yếu tố:
- tăng tiết nhiều bã nhờn (lệ thuộc androgen);
- ứ bã nhờn, do rối loạn quá trình sừng hóa, kết quả là tạo ra những vi nang và nhân trứng cá;
- phản ứng viêm gây bởi các vi khuẩn hoại sinh (Propionibacterium acnes, Staphylococcus epidermis...) và một số thành phần gây kích ứng của bã nhờn, gây ra những nốt, sần, và mụn mủ.
Erythromycin tác động lên phản ứng viêm.
Erythromycin tác động lên các vi khuẩn tập trung ở nang lông.
Mặc dù cơ chế tác động chưa được sáng tỏ lắm, tuy nhiên có rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng việc sử dụng erythromycin tại chỗ làm giảm lượng acid béo tự do gây kích ứng ở lớp lipid ở bề mặt da.
Dược động học của Erythromycin
- Hấp thu: erythromycin chỉ có tác dụng khi ở dạng base nhưng khi uống thì dạng base bị mất hoạt tính bởi acid dịch vị. Dạng base rất đắng, không tan trong nước nên thường dùng dạng muối và ester( như erythromycin stearat, erythromycin ethylsuccinat...) hoặc bào chế dưới dạng tan trong ruột. thuốc hấp thu được qua đường uống và đường trực tràng.
- Phân bố: thuốc liên kết với protein huyết tương 70-90%, phân bố rộng khắp các mô và dịch cơ thể, vào cả dịch gỉ tai giữa. tinh dịch, tuyến tiền liệt, nhau thai và sữa mẹ.
- Chuyển hoá: thuốc chuyển hoá qua gan.
- Thải trừ: chủ yếu qua phân.
Tác dụng của Erythromycin
- Erythromycin là kháng sinh nhóm macrolid, có phổ tác dụng rộng, chủ yếu là kìm khuẩn đối với vi khuẩn Gram dương, gram âm và các vi khuẩn khác bao gồm Mycoplasma, Spirochetes. Chlamydia, và Rickettsia.
- Erythromycin gắn thuận nghịch với tiểu đơn vị 50S của Rbosom vi khuẩn nhạy cảm và ức chế tổng hợp protein.
- Erythromycin hầu như không có tác dụng trên vi khuẩn ưa khí gram âm.

Chỉ định khi dùng Erythromycin
Ðiều trị mụn trứng cá, đặc biệt các dạng mụn mủ viêm.
Các nhiễm khuẩn hô hấp, da, mô mềm, hệ tiết niệu-sinh dục.
Dự phòng thấp khớp cấp( thay thế penicillin).
Cách dùng Erythromycin
Thoa ngoài da. Thoa 1-2lần/ngày sau khi rửa sạch da. Ðiều trị trung bình 1-3 tháng, cho đến khi bệnh thuyên giảm.
Dạng uống:
+ Người lớn: từ 1-2g/ngày chia làm 2-4 lần.
+ Trẻ em: khoảng 30-50mg/kg thể trọng/ ngày.
Thận trọng khi dùng Erythromycin
Do trong thành phần tá dược có cồn, tránh để thuốc tiếp xúc niêm mạc hoặc vùng da nhạy cảm: cổ, quanh mắt.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Lúc có thai:
Các nghiên cứu thực hiện trên động vật cho kết quả erythromycine gây quái thai trên duy nhất một loài động vật, nhưng không gây độc phôi.
Trên lâm sàng, các nghiên cứu không cho bằng chứng erythromycine gây dị dạng hay độc phôi.
Tóm lại, có thể kê toa erythromycine cho phụ nữ có thai nếu cần thiết.
Lúc nuôi con bú:
Erythromycine qua được sữa mẹ, có thể gây tiêu chảy, kích ứng ở nhũ nhi, do đó không nên chỉ định cho phụ nữ đang cho con bú.
Chống chỉ định với Erythromycin
- Quá mẫn với erythromycine hay nhóm macrolide.
- Viêm gan.
- Rối loạn porphyrin.
Tương tác thuốc của Erythromycin
- Erthromycin gây ức chế enzym chuyển hoá thuốc ở microsom gan của nhiều thuốc như: theophyllin, methylprednisolon, ergotamin, lovastatin, carbamazepin, acid valproic và hiệp đồng tác dụng với các thuốc warfarin, bromocriptin, digoxin.
- Hậu quả của các tương tác trên là làm tăng tác dụng và độc tính của thuốc phối hợp.
- Đặc biệt khi phối hợp với các chất gây độc với tim như terfenadin, astemizol có thể gây xoắn đỉnh.
Tác dụng phụ của Erythromycin
Phản ứng da và dị ứng: khó chịu, mẩn ngứa, hồng ban.
Cảm giác khô da lúc bắt đầu điều trị.
Các tác dụng không mong muốn phổ biến là rối loạn tiêu hoá như nôn, khó chịu, đau bụng, tiêu chảy.
Ngoài ra có thể gặp các phản ứng dị ứng, viêm gan, vàng da, loạn nhịp, điếc có hồi phục.
Để hạn chế sự khó chịu ở đường tiêu hoá nên dùng thuốc sau khi ăn.
Quá liều khi dùng Erythromycin
Cho dùng epinephrin, corticosteroid và thuốc kháng histamin để xử trí các phản ứng dị ứng.
Thụt rửa dạ dày để loại trừ thuốc chưa hấp thu ra khỏi cơ thể, và khi cần dùng các biện pháp hỗ trợ.
Đề phòng khi dùng Erythromycin
Suy gan, phụ nữ có thai và cho con bú.
Bảo quản Erythromycin
Tránh nóng (từ 15-25 độ C) và tránh ánh sáng; đóng kỹ nắp chai sau mỗi lần sử dụng.