Stoccel P

Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Thành phần
Aluminum phosphate gel 20%, Sorbitol, Pectin
Dạng bào chế
Hỗn dịch uống
Dạng đóng gói
Hộp 25 gói x 20g hỗn dịch uống
Hàm lượng
20g
Sản xuất
Công ty cổ phần Dược Hậu Giang - VIỆT NAM
Số đăng ký
VNA-4272-01
Chỉ định khi dùng Stoccel P
- Thuốc là chất kháng acid làm giảm tính acid của dạ dày. Thuốc được sử dụng trong cơn đau bỏng rát & tình trạng khó chịu do acid gây ra ở dạ dày & thực quản.
– Viêm thực quản, viêm dạ dày cấp và mạn tính, loét dạ dày – tá tràng, kích ứng dạ dày, các hội chứng thừa acid như rát bỏng, ợ chua, và hiện tượng tiết nhiều acid, thí dụ trong thời kỳ thai nghén. – Những rối loạn của dạ dày do thuốc, do sai chế độ ăn hoặc sau khi dùng quá nhiều nicotin, cafe, kẹo, hoặc thức ăn quá nhiều gia vị. – Biến chứng của thoát vị cơ hoành, viêm đại tràng (bệnh Crohn).
Cách dùng Stoccel P
Thuốc được chỉ định lúc có cơn đau hoặc theo hứơng dẫn của bác sĩ 1-2 gói/lần, không dùng quá 6 lần/ngày.
Chống chỉ định với Stoccel P
– Người bị mẫn cảm với nhôm, chế phẩm chứa nhôm hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Bệnh thận nặng.
Tương tác thuốc của Stoccel P
Thuốc kháng acid có thể làm giảm hiệu lực của các thuốc khác. Nếu dùng cùng lúc với một thuốc khác nên cách nhau khoảng 2 giờ.
Tác dụng phụ của Stoccel P
Có thể bị bón, nhất là ở người bệnh liệt giường & người lớn tuổi. Nên bổ sung nước cho bệnh nhân trong trường hợp này. Tuy nhiên, với công thức hiện nay có bổ sung dung dịch sorbitol 70%, nên tình trạng táo bón đã được khắc phục.
Đề phòng khi dùng Stoccel P
– Tránh điều trị liều cao lâu dài ở người bệnh suy thận.
– Nên hỏi ý kiến bác sỹ nếu có các triệu chứng đau kèm sốt hoặc nôn và các triệu chứng không mất đi sau 7 ngày.
THỜI KỲ MANG THAI – CHO CON BÚ:
– Thời kỳ mang thai: các thuốc kháng acid thường được coi là an toàn, miễn là tránh dùng lâu dài liều cao.
– Thời kỳ cho con bú: mặc dù một lượng nhỏ nhôm được thải trừ qua sữa, nhưng nồng độ không đủ gây tác hại đến trẻ bú mẹ.
– Nên hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ trước khi dùng thuốc nếu đang có thai hoặc đang cho con bú.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Aluminum

Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Thành phần
Aluminum phosphate
Dược lực của Aluminum
Aluminum phosphate kháng acid.
Dược động học của Aluminum
- Hấp thu: Aluminum phosphate không được hấp thu vào cơ thể và không ảnh hưởng đến cân bằng acid - kiềm của cơ thể. Nhôm phosphat hoà tan chậm trong dạ dày và phản ứng với acid hydrocloric để tạo thành nhôm clorid và nước. Ngoài việc tạo nhôm clorid, nhôm phosphat còn tạo acid phosphoric. Khoảng 17 đến 30% lượng nhôm clorid tạo thành được hấp thu và nhanh chóng được thận đào thải.
- Thải trừ: Nhôm phosphat được đào thải qua phân.
Tác dụng của Aluminum
Aluminum phosphate được dùng như một thuốc kháng acid dịch dạ dày dưới dạng gel nhôm phosphat và dạng viên nén. Thuốc làm giảm acid dịch vị dư thừa nhưng không gây trung hoà. Gel dạng keo tạo thành một màng bảo vệ tựa chất nhầy che phủ diện rộng niêm mạc đường tiêu hoá. Lớp màng bảo vệ gồm nhôm phosphat phân tán mịn làm liền nhanh ổ viêm và loét, bảo vệ niêm mạc dạ dày chống lại tác động bên ngoài và làm người bệnh dễ chịu ngay.
Các nghiên cứu in vitro với liều duy nhất theo phương pháp Vatier:
- Khả năng kháng acide toàn phần (chuẩn độ ở pH 1): 38,8mmol ion H+ .
- Cơ chế tác động:
khả năng trung hòa (tăng pH): 10%.
khả năng đệm (duy trì một pH cố định): 90% ở pH 1,6.
- Khả năng bảo vệ về mặt lý thuyết :
từ pH1 đến pH2: 15,8mmol ion H+ ở liều duy nhất;
từ pH1 đến pH3: 36,5mmol ion H+ ở liều duy nhất.
- Tốc độ giải phóng khả năng kháng acide về mặt lý thuyết: 80-100% trong 30 phút.
Phosphalugel không có tác dụng cản tia X.
Aluminium phosphate không tan trong nước, không thu phosphate từ thức ăn và do đó không gây mất phosphore.
Chỉ định khi dùng Aluminum
- Viêm dạ dày cấp và mãn.
- Loét dạ dày-tá tràng.
- Thoát vị khe thực quản.
- Hồi lưu dạ dày-thực quản và các biến chứng (viêm thực quản).
- Cảm giác rát bỏng và chứng khó tiêu.
- Ngộ độc các chất acide, kiềm hay các chất ăn mòn gây xuất huyết.
- Trị liệu các bệnh lý đường ruột, chủ yếu các rối loạn chức năng.
Cách dùng Aluminum
Người lớn:
1-2 gói, 2-3 lần trong ngày. Dùng nguyên chất hay pha với một ít nước.
- Thoát vị khe thực quản, hồi lưu dạ dày-thực quản, viêm thực quản: Sau bữa ăn hay trước khi đi ngủ.
- Bệnh lý loét: 1-2 giờ sau bữa ăn và khi có cơn đau (dùng ngay 1 gói).
- Viêm dạ dày, khó tiêu: Trước bữa ăn.
- Bệnh lý về ruột: Buổi sáng lúc đói hay tối trước khi ngủ.
Trẻ em:
- Dưới 6 tháng: 1/4 gói hay 1 muỗng cà phê sau mỗi 6 cữ ăn.
- Trên 6 tháng: 1/2 gói hay 2 muỗng cà phê sau mỗi 4 cữ ăn.
Thận trọng khi dùng Aluminum
Tránh điều trị liều cao lâu dài ở người bệnh suy thận.
Chống chỉ định với Aluminum
Không chỉ định Phosphalugel cho những bệnh nhân bị suy thận nặng mãn tính do phosphate aluminium không làm giảm phosphate trong máu.
Tương tác thuốc của Aluminum
Thận trọng khi phối hợp:
- Thuốc kháng khuẩn (cyclines; fluoroquinolones; thuốc kháng lao: éthambutol và isoniazide; lincosanide); kháng histamine H2; aténolol, métoprolol, propranolol; chloroquine; diflunisal; digoxine; diphosphonate; fluorure de sodium; prednisolone và dexaméthasone ; indométacine; kayexalate; kétoconazole; thuốc an thần nhóm phénothiazine; pénicillamine; muối sắt.
Người ta thấy rằng sự hấp thu các thuốc này bị giảm khi được sử dụng đồng thời bằng đường uống. Do thận trọng, nên uống các thuốc kháng acide cách xa các thuốc khác, trên 2 giờ nếu có thể, và 4 giờ đối với fluoroquinolones.
Lưu ý khi phối hợp:
- Lactitol: giảm sự acide hóa phân. Không phối hợp trong trường hợp bị bệnh não xơ gan.
- Salicylate: tăng bài tiết các salicylate qua thận do kiềm hóa nước tiểu.
Tác dụng phụ của Aluminum
Có thể bị bón, nhất là ở người bệnh liệt giường và người lớn tuổi. Nên bổ sung nước cho bệnh nhân trong trường hợp này.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Sorbitol

Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Thành phần
Sorbitol
Dược lực của Sorbitol
- Thuốc nhuận trường thẩm thấu.
- Thuốc có tác động hướng gan-mật.
Dược động học của Sorbitol
Sorbitol được hấp thu kém qua đường tiêu hoá,
Sau khi uống, sorbitol được chuyển hóa thành fructose nhờ vào men sorbitol-deshydrogenase, sau đó chuyển thành glucose.
Một tỷ lệ rất nhỏ sorbitol không bị chuyển hóa được đào thải qua thận, phần còn lại qua đường hô hấp dưới dạng CO2.
Tác dụng của Sorbitol
Sorbitol (D-glucitol) là một rượu có nhiều nhóm hydroxyl, có vị ngọt bằng 1/2 đường mía (sarcarose). Thuốc thúc đẩy sự hydrat hoá các chất chứa trong ruột. Sorbitol kích thích tiết cholecystokinin-pancreazymin và tăng nhu động ruột nhờ tác dụng nhuận tràng thẩm thấu.
Sorbitol chuyển hoá chủ yếu ở gan thành fructose, một phản ứng được xúc tác bởi sorbitol dehydrogenase. Một số sorbitol có thể chuyển đổi thẳng thành glucose nhờ aldose reductase.
Chỉ định khi dùng Sorbitol
Ðiều trị triệu chứng táo bón.
Ðiều trị triệu chứng các rối loạn khó tiêu.
Cách dùng Sorbitol
Ðiều trị ngắn hạn.
Ðiều trị triệu chứng các rối loạn khó tiêu:
Người lớn: 1-3 gói/ngày, pha trong nửa ly nước, uống trước các bữa ăn hoặc lúc có các rối loạn.
Phụ trị chứng táo bón:
Người lớn: 1 gói, uống vào buổi sáng lúc đói.
Trẻ em: nửa liều người lớn.
Thận trọng khi dùng Sorbitol
Không dùng trong trường hợp tắc mật.
Ðối với người bệnh kết tràng, tránh dùng lúc đói và nên giảm liều.
Chống chỉ định với Sorbitol
Bệnh kết tràng thực thể (viêm loét trực-kết tràng, bệnh Crohn).
Hội chứng tắc hay bán tắc, hội chứng đau bụng không rõ nguyên nhân.
Không dung nạp fructose (bệnh chuyển hóa rất hiếm gặp).
Tương tác thuốc của Sorbitol
Không nên phối hợp:
- Kayexalate (đường uống và đặt hậu môn): có nguy cơ gây hoại tử kết tràng.
Tác dụng phụ của Sorbitol
Có thể gây tiêu chảy và đau bụng, đặc biệt ở bệnh nhân bị bệnh kết tràng chức năng.
Quá liều khi dùng Sorbitol
Rối loạn nước và điện giải do dùng nhiều liều lăph lại. Nước và điện giải phải được bù nếu cần.
Đề phòng khi dùng Sorbitol
Không dùng thuốc kéo dài.
Không dùng thuốc khi bị tắc đường dẫn mật.
Người bệnh đại tràng kích thích: Tránh dùng thuốc khi đói, giảm liều.
Ảnh hưởng của thuốc đối với phụ nữ có thai và cho con bú: Chưa biết.
Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Chưa biết.
Bảo quản Sorbitol
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, tránh ẩm, baơ quản dưới 30 độ C.