Sucralfate

Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Thành phần
Sucralfate
Dạng bào chế
Gel dùng để uống; Thuốc bột uống; Viên nén;Bột pha hỗn dịch uống
Dạng đóng gói
Hộp 2 vỉ x 10 viên nén
Sản xuất
Công ty cổ phần Dược phẩm TW Vidipha - VIỆT NAM
Số đăng ký
VD-14442-11
Dược lực của Sucralfate
Sucralfat là thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày chứa nhôm.
Dược động học của Sucralfate
Có tới 5% phần disacarid và dưới 0,02% nhôm được hấp thu vào cơ thể sau khi uống 1 liều sucralfat. Phần lớn thuốc được đào thải ra phân. Chỉ một lượng rất nhỏ Sucralfate được hấp thụ bởi đường dạ dày-ruột và được thải trừ qua đường thận.
Tác dụng của Sucralfate
Sucralfate có tác dụng làm liền sẹo ổ loét thông qua cơ chế bảo vệ tế bào. Tạo một phức hợp với các chất như albumin và fribinogen của dịch rỉ kết dính với ổ loét, làm thành hàng rào ngăn cản tác dụng của acit, pepsin, và muối mật (Sucralfate cũng gắn trên niêm mạc bình thường của dạ dày và tá tràng nhưng với nồng độ ít hơn nhiều so với vị trí loét). Sucralfate còn ức chế hoạt động của pepsin, gắn với muối mật, làm tăng sản xuất prostaglandin E2 và dịch nhầy dạ dày. Sucralfate có diện tích bề mặt bao phủ nhiều hơn gấp đôi so với bột Sucralfate và cho thấy sự bám dính vào niêm mạc rất bền chắc (do đó liều 2g/ngày Sucralfate cho thấy có hiệu quả tương đương 4g/ngày của các dạng Sucralfate khác).
Chỉ định khi dùng Sucralfate
- Loét dạ dày-tá tràng.
- Viêm dạ dày mãn tính.
- Phòng tái phát loét dạ dày-tá tràng.
- Ðiều trị bệnh trào ngược dạ dày-thực quản.
Cách dùng Sucralfate
Liều thông thường: 1 gói x 2lần/ngày uống khi bụng đói (không được dùng chung với thức ăn), thông thường uống 1 giờ trước bữa ăn hay có thể uống vào buổi sáng sớm và trước khi đi ngủ. Ðiều trị cho đến khi vết loét lành hẳn (kiểm tra bằng nội soi), thời gian điều trị trung bình từ 4-8 tuần. Phòng loét dạ dày-tá tràng tái phát (điều trị duy trì): liều giảm đi một nửa còn 1 gói/ngày và uống vào buổi tối, thường không kéo dài quá 6 tháng. Thông thường loét tái phát thường là do Helicobacter pylori do đó nên cần thiết phối hợp thêm liệu pháp kháng sinh để diệt trừ Helicobacter pylori.
Thận trọng khi dùng Sucralfate
Cẩn thận tránh điều trị kéo dài đối với bệnh nhân suy thận. Ðối với phụ nữ có thai nên thận trọng và chỉ sử dụng khi thật cần thiết. 
Chống chỉ định với Sucralfate
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tương tác thuốc của Sucralfate
Việc hấp thu cimetidine, phenytoin và tetracycline có thể giảm đi nếu dùng đồng thời với Sucralfate. Do Sucralfate làm giảm hấp thu nhiều thuốc vì vậy các thuốc dùng kèm, nếu có, nên uống trước khi uống Sucralfate 2 giờ.
Tác dụng phụ của Sucralfate
Chỉ một lượng rất nhỏ Sucralfate được hấp thụ bởi dạ dày - ruột và được thải trừ qua đường thận (phần lớn thuốc được đào thải qua phân), do đó khi sử dụng Sucralfate, các tác dụng phụ kèm theo là rất ít. Ðiều than phiền hay gặp nhất là táo bón có ở 2% bệnh nhân. Nếu bị táo bón, có thể uống thêm magnesium lactate. Ngoài ra còn có thể gặp các triệu chứng khác như khô miệng, nổi mẩn ngứa, chóng mặt và mất ngủ.
Bảo quản Sucralfate
Bảo quản dưới 25 độ C, dạng nhũ dịch không để đóng băng.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Sucralfat

Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Tác dụng của Sucralfat

Thuốc sucralfat được sử dụng phổ biến trong điều trị ngắn hạn (lên đến 8 tuần) một số loại viêm loét đường tiêu hóa. Những bệnh nhân đã bị loét đường tiêu hóa có thể dùng thuốc này để ngăn chặn tình trạng loét nặng hơn. Ngoài ra, thuốc sucralfat cũng có thể được sử dụng trong các tình trạng khác theo chỉ định của bác sĩ.

Sucralfat là một chất bảo vệ dạ dày. Thuốc hoạt động bằng cách hình thành một lớp bảo vệ trên vết loét để tạo một rào cản chống axit, muối mật và các enzym trong dạ dày.

Cách dùng Sucralfat

Liều lượng thuốc được dựa trên tình trạng sức khỏe và đáp ứng với điều trị của bạn.

Liều dùng thông thường cho người lớn để điều trị dự phòng xuất huyết tiêu hóa loét do stress:

Bạn dùng 1 g uống 6 lần một ngày. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý không dùng quá 8 g một ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn để điều trị viêm loét dạ dày mạn tính:

Bạn dùng 1 g uống 4 lần một ngày hoặc dùng 2 g uống trong 4-8 tuần hoặc có thể trong 12 tuần nếu cần thiết. Liều duy trì 1 g để ngăn tình trạng tái phát. Liều tối đa là 8 g một ngày.

Liều dùng thông thường cho trẻ em để điều trị dự phòng xuất huyết tiêu hóa loét do stress, điều trị viêm loét dạ dày mạn tính:

Bạn cho trẻ dùng liều lượng tùy theo độ tuổi của trẻ như sau:

  • Trẻ 1 tháng đến 2 tuổi, bạn cho trẻ dùng 250 mg uống 6 lần một ngày;
  • Trẻ 2-12 tuổi, bạn cho trẻ dùng 500 mg uống 4-6 lần một ngày;
  • Trẻ 12-18 tuổi, bạn cho trẻ dùng 1 g uống 4-6 lần một ngày.
Thận trọng khi dùng Sucralfat

Trước khi dùng thuốc sucralfat, bạn nên báo với bác sĩ nếu:

  • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú. Bởi vì nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú, bạn chỉ nên dùng thuốc theo khuyến cáo của bác sĩ;
  • Bạn đang dùng bất cứ loại thuốc khác, kể cả những thuốc kê đơn hoặc thuốc không kê đơn, sản phẩm thảo dược hoặc thực phẩm chức năng;
  • Bạn dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc sucralfat hoặc bất kỳ thuốc nào khác.

 Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Tương tác thuốc của Sucralfat

Thuốc này có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Những thuốc có thể tương tác với thuốc sucralfat bao gồm:

  • Muối citrate hoặc thuốc chứa nhôm (ví dụ như một số thuốc kháng axit), đặc biệt ở những bệnh nhân mắc bệnh thận – vì bạn có thể gặp tác dụng phụ do tích tụ nhôm;
  • Penicillamine hoặc hormon tuyến giáp (ví dụ như levothyroxin) – vì sucralfat có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc này.

 Thuốc sucralfat có thể tương tác với thức ăn hoặc rượu và làm thay đổi hoạt động thuốc hoặc làm tăng nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá trước khi dùng thuốc.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Bạn nên báo cho bác sĩ biết nếu mình có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Bệnh thân hoặc đang thẩm phân;
  • Tắc nghẽn đường tiêu hóa;
  • Khó nuốt.
Tác dụng phụ của Sucralfat

Thuốc sucralfat có thể gây ra những tác dụng phụ, chẳng hạn như:

  • Táo bón;
  • Phát ban;
  • Ngứa;
  • Khó thở hoặc khó nuốt;
  • Sưng mặt, cổ họng, lưỡi, hoặc môi.

Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Bảo quản Sucralfat

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.