Sulfarin

Nhóm thuốc
Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
Thành phần
Ephedrine, sulfacetamide
Dạng bào chế
Thuốc nhỏ mũi
Dạng đóng gói
Hộp 50 lọ x 8ml thuốc nhỏ mũi
Hàm lượng
8ml
Sản xuất
Công ty cổ phần TRAPHACO - VIỆT NAM
Số đăng ký
VNB-0777-01

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Ephedrine

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Thành phần
Ephedrine hydrochloride
Dược lực của Ephedrine
Ephedrine là thuốc giống thần kinh giao cảm.
Dược động học của Ephedrine
Ephedrin được hấp thu dễ dàng và hoàn toàn tại ống tiêu hóa. Thuốc không bị tác động của enzym monoamin oxydase và đào thải nhiều qua nước tiểu dưới dạng không biến đổi. Nửa đời trong huyết tương từ 3 đến 6 giờ, tùy thuộc vào pH của nước tiểu:nước tiểu càng acid thì đào thải càng tăng và nửa đời càng ngắn.
Tác dụng của Ephedrine

Thuốc ephedrine có tác dụng điều trị các vấn đề về hô hấp, hen suyễn và sưng mũi, nghẹt mũi gây ra do cảm lạnh hoặc dị ứng.

Thuốc ephedrine được chỉ định cho các vấn đề về hô hấp và hiếm khi được sử dụng do có những thuốc khác an toàn và hiệu quả hơn (ví dụ như albuterol và pseudoephedrine). Bạn có thể hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm thông tin chi tiết.

Ephedrine là thành phần có hoạt tính trong cây ma hoàng, thuộc nhóm thuốc cường giao cảm. Thuốc hoạt động như một chất tự nhiên (adrenaline) mà cơ thể tạo ra khi cơ thể gặp nguy hiểm. Thuốc này là một chất kích thích hệ thống thần kinh trung ương làm tăng nhịp tim/huyết áp, thu hẹp mạch máu (co mạch) và mở rộng phổi.

Một số thực phẩm chức năng và sản phẩm thảo dược đã được phát hiện có chứa các tạp chất hoặc tá dược có thể gây hại. Hàm lượng thuốc có thể rất khác nhau giữa các sản phẩm. Bạn nên hỏi dược sĩ để biết thêm chi tiết về các biệt dược mà bạn sử dụng.

Bạn nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng và luôn dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn.

Khi được sử dụng ở liều cao, thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng như đau tim, co giật, và đột quỵ. Bạn không nên uống nhiều hơn liều khuyến cáo, và không sử dụng sản phẩm này trong thời gian dài hơn 7 ngày liên tiếp trừ khi có chỉ định của bác sĩ.

Trường hợp nghiện thuốc bất thường dù hiếm nhưng vẫn có thể xảy ra khi dùng thuốc ephedrine. Vì vậy, bạn không nên tăng liều, dùng thuốc thường xuyên hoặc sử dụng nó trong một thời gian dài hơn chỉ dẫn. Chỉ ngưng dùng thuốc khi có chỉ dẫn của bác sĩ.

Khi sử dụng trong thời gian dài, thuốc có thể giảm tác dụng. Bạn nên nói chuyện với bác sĩ nếu thuốc không phát huy tác dụng.

Nếu bạn đang sử dụng thuốc này để điều trị các vấn đề về hô hấp và tình trạng của bạn không được cải thiện trong 1 giờ, hoặc nếu bệnh trở nên nặng hơn, hoặc nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể có vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, hãy đi cấp cứu ngay lập tức.

Nếu bạn bị ho trở lại, kéo dài hơn 7 ngày hoặc nếu bạn bị sốt, phát ban, hay nhức đầu dữ dội, đi khám bác sĩ ngay lập tức. Đây có thể là dấu hiệu bạn đang gặp vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Chỉ định khi dùng Ephedrine
Điều trị triệu chứng sung huyết mũi, thường đi kèm với cảm lạnh, viêm mũi dị ứng, viêm mũi, viêm xoang. 
Đề phòng co thắt phế quản trong hen (nhưng không phải là thuốc chọn đầu tiên).
Cách dùng Ephedrine

Liều thông thường cho người lớn mắc hội chứng Adams-Stokes

Dạng thuốc uống:

  • Liều khởi đầu: dùng 25-50 mg uống mỗi 3-4 giờ;
  • Liều tối đa: dùng 150 mg mỗi ngày chia thành nhiều liều.

Dạng thuốc tiêm:

  • Liều khởi đầu: dùng 25-50 mg tiêm bắp, hoặc tiêm dưới da mỗi 3-4 giờ;
  • Dùng 5-25 mg tiêm tĩnh mạch chậm (hơn ít nhất 15 phút). Có thể lặp lại trong 5-10 phút nếu cần thiết;
  • Liều tối đa: dùng 150 mg mỗi ngày chia thành liều nhiều liều.

Liều thông thường dành cho người lớn mắc bệnh hen suyễn cấp tính

Dạng thuốc uống:

  • Liều khởi đầu: dùng 25-50 mg uống mỗi 3-4 giờ;
  • Liều tối đa: dùng 150 mg mỗi ngày chia thành liều nhiều liều.

Dạng thuốc tiêm:

  • Liều khởi đầu: dùng 25-50 mg tiêm bắp, hoặc tiêm dưới da mỗi 3-4 giờ;
  • Dùng 5-25 mg tiêm tĩnh mạch chậm (ít nhất 15 phút). Có thể lặp lại trong 5-10 phút nếu cần thiết;
  • Liều tối đa: dùng 150 mg mỗi ngày chia thành liều nhiều liều.

Liều thông thường dành cho người lớn mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Dạng thuốc uống:

  • Liều khởi đầu: dùng 25-50 mg uống mỗi 3-4 giờ;
  • Liều tối đa: dùng 150 mg mỗi ngày chia thành liều nhiều liều.

Dạng thuốc tiêm:

  • Liều khởi đầu: dùng 25-50 mg tiêm bắp hoặc tiêm dưới da mỗi 3-4 giờ hoặc 5-25 mg tiêm tĩnh mạch chậm (ít nhất 15 phút). Có thể lặp lại trong 5-10 phút, nếu cần thiết;
  • Liều tối đa: dùng 150 mg mỗi ngày chia thành liều nhiều liều.

Liều thông thường dành cho người lớn mắc chứng huyết áp thấp

Dạng thuốc uống:

  • Liều khởi đầu: dùng 25-50 mg uống mỗi 3-4 giờ;
  • Liều tối đa: dùng 150 mg mỗi ngày chia thành liều nhiều liều.

Dạng thuốc tiêm:

  • Liều khởi đầu: dùng 25-50 mg tiêm bắp, hoặc tiêm dưới da mỗi 3-4 giờ hoặc 5-25 mg tĩnh mạch chậm (ít nhất 15 phút). Có thể lặp lại trong 5-10 phút, nếu cần thiết;
  • Liều tối đa: dùng 150 mg mỗi ngày chia thành liều nhiều liều.

Liều thông thường cho người lớn mắc chứng nhược cơ

Dạng thuốc uống:

  • Liều khởi đầu: dùng 25-50 mg uống mỗi 3-4 giờ;
  • Liều tối đa: dùng 150 mg mỗi ngày chia thành liều nhiều liều.

Dạng thuốc tiêm:

  • Liều khởi đầu: dùng 25-50 mg tiêm bắp, hoặc tiêm dưới da mỗi 3-4 giờ hoặc 5-25 mg tiêm tĩnh mạch chậm (ít nhất 15 phút). Có thể lặp lại trong 5-10 phút, nếu cần thiết;
  • Liều tối đa: dùng 150 mg mỗi ngày chia thành liều nhiều liều.

Liều dùng ephedrine cho trẻ em trên 2 tuổi:

Liều thông thường cho trẻ em mắc hội chứng Adams-Stokes:

  • Uống 2-3 mg/kg/ngày;
  • Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp chia thành 4-6 liều.

Liều dùng thông thường cho trè em mắc bệnh hen suyễn cấp tính:

  • Uống 2-3 mg/kg/ngày;
  • Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp chia thành 4-6 liều.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính:

  • Uống 2-3 mg/kg/ngày;
  • Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp chia thành 4-6 liều.

Liều dùng thông thường cho trẻ em bị huyết áp thấp:

  • Uống 2-3 mg/kg/ngày;
  • Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp chia thành 4-6 liều.

Liều dùng thông thường cho trẻ em bị nhược cơ:

  • Uống 2-3 mg/kg/ngày;
  • Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp chia thành 4-6 liều.

Ephedrine có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén, thuốc uống, dạng muối sulfate: 25 mg;
  • Dung dịch, thuốc tiêm, dạng muối sulfate: 50 mg/ml (1 ml).
Thận trọng khi dùng Ephedrine

Nói với bác sĩ nếu bạn:

  • Bạn bị dị ứng với thuốc này;
  • Bạn được chẩn đoán mắc bệnh hen suyễn và sử dụng thuốc cho bệnh suyễn;
  • Nếu bạn đã từng được nhập viện vì hen suyễn;
  • Bạn đang dùng chất ức chế monoamine oxidase mao (ví dụ như phenelzine) hoặc đã từng dùng chất ức chế mao trong vòng 14 ngày qua. Nếu bạn không biết nếu toa thuốc của bạn có chứa chất ức chế mao, hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng sản phẩm này;
  • Bạn bị tăng huyết áp, bệnh tim, loạn nhịp tim, bệnh tuyến giáp, đái tháo đường hoặc khó khăn trong tiểu tiện do phì đại tuyến tiền liệt hoặc bệnh tim nghiêm trọng khác.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A = Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Chống chỉ định với Ephedrine
Người bệnh quá mẫn với ephedrin.
Người bệnh tăng huyết áp.
Người bệnh đang điều trị bằng thuốc ức chế monoaminoxydase.
Người bệnh cường giáp và không điều chỉnh được.
Người bệnh hạ kali huyết chưa được điều trị.
Tương tác thuốc của Ephedrine

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Bạn không nên tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

  • Thuốc chẹn beta (như propranolol), cocaine, indomethacin, methyldopa, thuốc ức chế MAO (ví dụ như phenelzine), linezolid, thuốc oxytocin (ví dụ như oxytocin), các dẫn xuất rauwolfia (ví dụ như reserpin), thuốc chống trầm cảm 3 vòng (ví dụ như amitriptyline) hoặc alkaloid chiết xuất từ nấm cựa gà (ví dụ như dihydroergotamine) – Các thuốc này có thể làm tăng hoạt động và tác dụng phụ của ephedrine;
  • Bromocriptine, chất ức chế catechol-O-methyltransferase (COMT) (ví dụ như entacapone) hoặc digoxin – Dùng chung với thuốc ephedrine có thể khiến những tác dụng phụ của các loại thuốc này được tăng lên.
  • Guanadrel, guanethidine, mecamylamine, methyldopa hoặc reserpin – Các thuốc này có thể làm giảm hiệu quả của ephedrine.

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Bạn nên báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Bệnh tim mạch;
  • Tiểu đường;
  • Tăng nhãn áp;
  • Phì tuyến tiền liệt hoặc các vấn đề về tuyến tiền liệt khác;
  • Các vấn đề tuyến thượng thận;
  • Tăng huyết áp;
  • Co giật;
  • Đột quỵ;
  • Bệnh về mạch máu;
  • Cường giáp;
  • Hen suyễn nặng.
Tác dụng phụ của Ephedrine

Gọi cấp cứu ngay nếu bạn có các phản ứng dị ứng như khó thở, phát ban, sưng mặt, môi, họng.

Tác dụng phụ thường gặp bao gồm:

  • Bồn chồn;
  • Lo lắng;
  • Chóng mặt;
  • Nhức đầu;
  • Buồn nôn;
  • Chán ăn;
  • Khó ngủ.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Ephedrine

Trong trường hợp khẩn cấp hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

 

Bảo quản Ephedrine
Bảo quản thuốc trong lọ kín. Tránh ánh sáng.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần sulfacetamide

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Sodium Sulfacetamide
Dược lực của Sulfacetamide
Sulfacetamide sodium là một sulfonamid kháng khuẩn.
Dược động học của Sulfacetamide
Sulfonamid được hấp thu không đáng kể qua niêm mạc. Nhưng sau khi nhỏ dung dịch sulfacetamid 30% vào mắt thì một lượng nhỏ có thể được hấp thu vào giác mạc.
Tác dụng của Sulfacetamide

Bạn có thể sử dụng thuốc này để điều trị chứng nhiễm trùng mắt do vi khuẩn (như viêm màng kết). Thuốc này thuộc nhóm thuốc kháng sinh sulfamide. Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn.

Thuốc này chỉ điều trị cho chứng nhiễm trùng mắt do vi khuẩn. Nó sẽ không có hiệu quả cho các chứng nhiễm trùng mắt khác. Việc sử dụng không cần thiết hoặc lạm dụng bất kỳ loại kháng sinh nào có thể làm cho hiệu quả của thuốc bị suy giảm.

Trước khi sử dụng, kiểm tra sản phẩm bằng mắt thường để nhận dạng sử biến đổi màu của thuốc. Nếu sản phẩm thuốc bị biến đổi màu, không được sử dụng dung dịch thuốc.

Để sử dụng thuốc nhỏ mắt, trước tiên phải rửa sạch tay. Để tránh sự nhiễm bẩn, không được chạm vào đầu của lọ thuốc hoặc để cho đầu lọ thuốc tiếp xúc với mắt hoặc bất kỳ bề mặt nào khác. Bạn chỉ sử dụng thuốc ở mắt. Không được nuốt hay tiêm thuốc.

Không mang kính sát tròng trong khi đang sử dụng thuốc này. Thực hiện việc khử trùng kính sát tròng theo hướng dẫn của nhà sản xuất, và nhờ bác sĩ kiểm tra trước khi bạn bắt đầu sử dụng lại kính sát tròng.

Nghiêng đầu về phía sau, nhìn thẳng hướng lên trên, và kéo mí mắt ở phần dưới xuống. Giữ lọ thuốc ngay phía trên mắt và nhỏ một giọt thuốc vào mắt như sự chỉ dẫn của bác sĩ. Cúi xuống phía dưới, nhắm mắt lại nhẹ nhàng, và đặt một ngón tay ở góc mắt (gần mũi). Ấn nhẹ tay trong vòng 1 đến 2 phút trước khi mở mắt ra. Điều này sẽ ngăn không cho thuốc chảy ra ngoài. Cố gắng đừng nháy mắt hoặc dụi mắt. Lặp lại các bước này cho mắt đối diện nếu bạn được hướng dẫn làm như vậy hoặc nếu liều thuốc của bạn nhiều hơn 1 giọt. Đợi vài phút để cho mắt được rõ trước khi lái xe hay vận hành máy móc. Không được súc rửa lọ thuốc nhỏ mắt. Đậy nắp lại sau mỗi lần dùng thuốc.

Liều lượng thuốc thì được dựa trên tình trạng bệnh lý và khả năng đáp ứng thuốc của bạn. Ban đầu, bác sĩ có thể hướng dẫn bạn sử dụng thuốc này thường xuyên hơn, sau đó dùng ít lại khi chứng nhiễm trùng đã được cải thiện. Làm theo cẩn thận sự chỉ dẫn của bác sĩ. Bác sĩ có thể hướng dẫn bạn sử dụng dung dịch nhỏ mắt sulfacetamide vào ban ngày và thuốc mỡ sulfacetamide vào giờ đi ngủ.

Nếu bạn đang sử dụng một dạng thuốc nhỏ mắt khác  (như dung dịch hay thuốc mỡ), đợi ít nhất 5 phút trước khi dùng các loại thuốc khác. Sử dụng dung dịch nhỏ mắt trước khi dùng thuốc mỡ để làm cho dung dịch thuốc vào được bên trong mắt.

Bạn nên dùng loại thuốc này thường xuyên để có được lợi ích tốt nhất từ thuốc. Để tránh quên liều, bạn dùng thuốc vào cùng các khoảng thời gian mỗi ngày. Tiếp tục dùng thuốc cho đến hết đợt điều trị, thường từ 7 đến 10 ngày. Việc dừng thuốc quá sớm có thể làm cho vi khuẩn tiếp tục phát triển, điều này có thể dẫn đến sự tái phát của chứng nhiễm trùng.

Thông báo với bác sĩ nếu tình trạng bệnh lý của bạn vẫn tiếp diễn hoặc trở nặng hơn.

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Chỉ định khi dùng Sulfacetamide
Ðiều trị và phòng viêm kết mạc, loét giác mạc và các nhiễm khuẩn nông ở mắt (viêm bờ mi) do những vi khuẩn nhạy cảm; đau mắt hột và các nhiễm khuẩn Chlamydia khác (phụ thêm cho liệu pháp sulfonamid uống hoặc tetracyclin uống). 
Phòng nhiễm khuẩn sau khi lấy dị vật hoặc khi có tổn thương ở mắt.
Cách dùng Sulfacetamide

Liều dùng thông thường dành cho người lớn đối với chứng viêm màng kết:

  • Đối với dạng thuốc dung dịch, bạn nhỏ 1 đến 2 giọt vào túi màng kết, sau mỗi 2 đến 3 giờ trong khi tỉnh táo và ít thường xuyên hơn vào buổi tối.
  • Đối với dạng thuốc mỡ, bạn dùng một lượng nhỏ ở túi màng kết dưới 3 đến 4 lần một ngày và vào giờ đi ngủ.
  • Thời gian dùng thuốc là 7 đến 10 ngày.

Liều dùng thông thường dành cho người lớn đối với bệnh mắt hột:

  • Đối với dạng thuốc dung dịch, bạn nhỏ 2 giọt vào túi màng kết dưới, sau mỗi 2 giờ kèm chung với việc điều trị sulfonamide hệ thống.

Liều dùng thông thường dành cho trẻ em đối với chứng viêm màng kết:

Trẻ từ 2 tháng đến 18 tuổi:

  • Đối với dạng thuốc dung dịch, bạn nhỏ 1 đến 2 giọt vào túi màng kết của trẻ sau mỗi 2 đến 3 giờ trong khi tỉnh táo và ít thường xuyên hơn vào buổi tối.
  • Đối với dạng thuốc mỡ, bạn dùng một lượng nhỏ ở túi màng kết của trẻ dưới 3 đến 4 lần một ngày và vào giờ đi ngủ.
  • Thời gian dùng thuốc là 7 đến 10 ngày.

Liều dùng thông thường dành cho trẻ em đối với bệnh mắt hột:

  • Đối với dạng thuốc dung dịch, bạn nhỏ 2 giọt vào túi màng kết dưới sau mỗi 2 giờ kèm chung với việc điều trị sulfonamide hệ thống.

Sulfacetamide có những dạng và hàm lượng sau:

  • Thuốc mỡ, dùng cho mắt, natri: 10% (3,5 g).
  • Dung dịch, dùng cho mắt 10% (5 ml); 10% (15 ml).
Thận trọng khi dùng Sulfacetamide

Một số tình trạng y khoa có thể tương tác với dung dịch nhỏ mắt sulfacetamide. Thông báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn mắc phải bất kỳ các tình trạng y khoa, đặc biệt là những tình trạng sau đây:

  • Nếu bạn đang mang thai, dự tính mang thai hoặc đang cho con bú;
  • Nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc kê toa hoặc không kê toa, thực phẩm chức năng  và các sản phẩm thảo mộc;
  • Nếu bạn bị dị ứng với thuốc, thức ăn hoặc các loại chất khác;
  • Nếu bạn hay bị chảy nước mắt.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A = Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Chống chỉ định với Sulfacetamide
Mẫn cảm với sulfacetamid. Trẻ em dưới 2 tháng tuổi.
Tương tác thuốc của Sulfacetamide

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Mặc dù một số loại thuốc không nên được sử dụng với nhau, trong các trường hợp khác hai loại thuốc khác nhau có thể được sử dụng cùng nhau ngay cả khi có thể xảy ra tương tác. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể muốn thay đổi liều lượng, hoặc biện pháp phòng ngừa khác nếu cần thiết. Bác sĩ cần biết nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc nào được liệt kê dưới đây. Những tương tác thuốc sau được lựa chọn dựa trên mức độ thường gặp và không bao gồm tất cả.

Thông báo với bác sĩ nếu bạn đang dùng bất kỳ các loại thuốc khác, đặc biệt là:

  • Các sản phẩm có chứa bạc –  vì chúng có thể làm giảm tính hiệu quả của dung dịch nhỏ mắt sulfacetamide.

Thức ăn hoặc rượu có thể tương tác với thuốc sulfacetamide, làm thay đổi cơ chế hoạt động của thuốc hoặc tăng nguy cơ mắc tác dụng phụ nghiêm trọng khi dùng thuốc. Rượu bia làm tăng nguy cơ buồn ngủ khi dùng chung với thuốc này. Bạn hãy thảo luận với bác sĩ hoặc dược sĩ về bất kỳ loại thực phẩm có khả năng gây tương tác thuốc trước khi sử dụng thuốc sulfacetamide.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Tác dụng phụ của Sulfacetamide

Các tác dụng phụ thường gặp sau khi dùng thuốc gồm: cay mắt/nóng rát/đỏ mắt và chứng yếu thị lực nhất thời. Nếu bất kỳ các tác dụng phụ này vẫn tiếp diễn hoặc trở nặng hơn, thông báo kịp thời cho bác sĩ hoặc dược sĩ.

Bác sĩ đã chỉ định loại thuốc này bởi vì bác sĩ đã đánh giá rằng lợi ích mà thuốc mang lại cho bạn thì nhiều hơn hẳn nguy cơ rủi ro của tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này mà không bị mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng.

Việc sử dụng thuốc này trong các khoảng thời gian kéo dài hoặc lặp lại có thể dẫn đến các chứng nhiễm trùng mắt khác, bao gồm chứng nhiễm khuẩn nấm. Ngưng dùng thuốc và liên hệ với bác sĩ nếu bạn phát hiện các triệu chứng mới và trở nặng hơn ở mắt (như đau nhức, sưng phù, chảy mủ đặc).

Ngoài ra, các sản phẩm sulfacetamide dùng ở mắt có thể được hấp thụ và gây ra các tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng. Ngưng sử dụng sản phẩm thuốc này và thông báo với bác sĩ ngay lập tức nếu bất kỳ các tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng sau đây xuất hiện: đau nhức/sưng phù khớp xương, phát ban ở mũi và má, các dấu hiệu nhiễm trùng (như sốt, đau họng dai dẳng), các dấu hiệu của chứng thiếu máu (như mệt mỏi/yếu ớt bất thường, thở gấp, nhịp tim đập nhanh), chảy máu/thâm tím bất thường, các dấu hiệu của bệnh gan (như nước tiểu có màu sậm, vàng da/mắt, đau dạ dày/bụng, buồn nôn dai dẳng, nôn mửa), đau miệng.

Phản ứng dị ứng nghiêm trọng đối với thuốc này cũng hiếm gặp. Tuy nhiên, cần cấp cứu ngay nếu bạn nhận thấy bất kỳ các triệu chứng của phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: phát ban, ngứa/sưng phù (đặc biệt là ở mặt/lưỡi/cổ họng), choáng váng nặng, hô hấp có vấn đề.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Sulfacetamide

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Vì bác sĩ, dược sĩ hoặc chuyên viên y tế sẽ chỉ định và theo dõi quá trình bạn sử dụng thuốc, trường hợp quá liều khó có thể xảy ra.

 

Bảo quản Sulfacetamide
Bảo quản ở nhiệt độ 15 - 30oC, trong lọ, ống kín, tránh ánh sáng. Không được dùng các dung dịch sulfacetamid natri đã biến màu.
Tương kỵ
Sulfacetamid natri tương kỵ với các chế phẩm có chứa bạc. Có thể tạo tủa với kẽm sulfat, tùy thuộc vào nồng độ của t