Rhinarin

Nhóm thuốc
Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
Thành phần
Ephedrine hydrochloride, sulfacetamide
Dạng bào chế
Thuốc nhỏ mũi
Dạng đóng gói
Hộp 50 lọ x 8ml thuốc nhỏ mũi
Hàm lượng
8ml
Sản xuất
Công ty cổ phần Dược phẩm TW2 - VIỆT NAM
Số đăng ký
VNA-4006-01

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Ephedrine hydrochloride

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Thành phần
Ephedrine hydrochloride
Dược lực của Ephedrine hydrochloride
Ephedrine là thuốc giống thần kinh giao cảm.
Dược động học của Ephedrine hydrochloride
Ephedrin được hấp thu dễ dàng và hoàn toàn tại ống tiêu hóa. Thuốc không bị tác động của enzym monoamin oxydase và đào thải nhiều qua nước tiểu dưới dạng không biến đổi. Nửa đời trong huyết tương từ 3 đến 6 giờ, tùy thuộc vào pH của nước tiểu:nước tiểu càng acid thì đào thải càng tăng và nửa đời càng ngắn.
Tác dụng của Ephedrine hydrochloride
Ephedrin là thuốc giống thần kinh giao cảm có tác dụng trực tiếp và gián tiếp lên các thụ thể adrenergic. Thuốc có tác dụng lên cả thụ thể alpha và beta, chủ yếu nhờ giải phóng noradrenalin hệ thần kinh trung ương. So với tác dụng của adrenalin thì ephedrin có tác dụng yếu hơn nhưng kéo dài hơn. Với liều điều trị, ephedrin làm tăng huyết áp do tăng lưu lượng tim và co mạch ngoại vi. Nhịp tim nhanh có thể xảy ra nhưng không hay gặp bằng adrenalin. Ephedrin còn gây giãn phế quản, giảm trương lực và nhu động ruột, làm giãn cơ thành bàng quang, trong khi làm co cơ thắt cổ bàng quang nhưng lại làm giãn cơ mu bàng quang và thường làm giảm co bóp tử cung. Thuốc kích thích trung tâm hô hấp, làm giãn đồng tử nhưng không ảnh hưởng lên phản xạ ánh sáng. Sau khi dùng ephedrin một thời gian có thể có hiện tượng quen thuốc, đòi hỏi phải tăng liều.
Chỉ định khi dùng Ephedrine hydrochloride
Đề phòng hay điều trị hạ huyết áp trong gây tê tủy sống. 
Cách dùng Ephedrine hydrochloride
Để phòng hạ huyết áp trong khi đẻ có gây têtuỷ sống hoặc gây tê ngoài màng cứng: Tiêm tĩnh mạch chậm dung dịchchứa 3 mg/ml, người lớn (nữ) dùng 3 - 6 mg (liều đơn tối đa 9 mg), nhắclại nếu cần mỗi 3 - 4 phút; tổng liều tối đa là 30 mg.
Thận trọng khi dùng Ephedrine hydrochloride
Không dùng quá 7 ngày liên tục.
Không nên dùng ephedrin cho trẻ dưới 3 tuổi.
Thận trọng khi chỉ định cho người bệnh suy tim, đau thắt ngực, đái tháo đường, cường giáp và người bệnh đang dùng digitalis, người bệnh cao tuổi.
Ephedrin có thể làm tăng đái khó ở người bệnh có phì đại tuyến tiền liệt.
Dùng ephedrin thường xuyên hay kéo dài tại màng niêm mạc có thể dẫn đến hiện tượng sung huyết mũi hồi ứng.
Dùng ephedrin kéo dài không gây tác dụng tích lũy thuốc nhưng có thể gây quen thuốc và phụ thuộc vào thuốc, nghiện thuốc.
Liều ephedrin dùng dưới dạng khí dung hay thuốc nhỏ mũi vẫn có thể gây tác dụng toàn thân, và vẫn có nguy cơ nghiện thuốc.
Vì ephedrin thực tế khi dùng có tác dụng co mạch, tăng huyết áp, tăng nhịp tim nên không dùng với các thuốc chống tăng huyết áp.
Thời kỳ mang thai:
Ephedrin đi qua nhau thai. Vào lúc sổ nhau, nồng độ thuốc trong thai bằng khoảng 70% nồng độ trong máu mẹ. Ephedrin trong tuần hoàn thai nhi có thể là nguyên nhân chính làm thay đổi nhịp tim thai.
Chưa có bằng chứng là ephedrin có tác dụng gây quái thai ở người, nhưng không nên dùng trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú:
Không nên dùng cho người đang cho con bú.
Chống chỉ định với Ephedrine hydrochloride
Người bệnh quá mẫn với ephedrin.
Người bệnh tăng huyết áp.
Người bệnh đang điều trị bằng thuốc ức chế monoaminoxydase.
Người bệnh cường giáp và không điều chỉnh được.
Người bệnh hạ kali huyết chưa được điều trị.
Tương tác thuốc của Ephedrine hydrochloride
Dùng các thuốc ức chế beta không chọn lọc sẽ làm giảm hoặc làm mất hoàn toàn tác dụng các thuốc kích thích beta.
Ephedrin và dexamethason: ephedrin làm tăng đào thải dexamethason.
Kiềm hóa nước tiểu bằng natri bicarbonat hay thuốc kiềm hóa nước tiểu khác gây tích tụ ephedrin và pseudoephedrin trong cơ thể; điều này có thể dẫn đến ngộ độc (run, lo lắng, mất ngủ, nhịp tim nhanh). Toan hóa nước tiểu với amoni clorid có tác dụng ngược lại.
Hydroxyd nhôm có thể làm cho tác dụng của pseudoephedrin xuất hiện nhanh hơn.
Ephedrin phối hợp với theophylin không tác dụng mạnh hơn khi dùng theophylin một mình mà có nhiều tác dụng phụ hơn.
Các tương tác khác cũng giống như với adrenalin (xem adrenalin) và với các thuốc giống giao cảm khác: các thuốc ức chế enzym mono amino oxydase không chọn lọc: không nên dùng cung với ephedrin vì có nguy cơ tăng huyết áp kịch phát có thể gây tử vong và tăng thân nhiệt. Nguy cơ này vẫn có thể xảy ra 15 ngày sau khi ngừng dùng thuốc ức chế IMAO. Ephedrin có thể làm mất tác dụng hạ huyết áp của guanethidin, bethanidin và debrisoquin. Cần thận trọng khi phải gây mê bằng các thuốc mê halogen bay hơi. Nếu có thể được thì ngừng dùng ephedrin vài ngày trước khi gây mê. Cần chú ý là người bệnh đang điều trị thuốc chống tăng huyết áp nếu lại tự dùng thuốc khác có ephedrin thì có thể làm cho huyết áp tăng lên.
Tác dụng phụ của Ephedrine hydrochloride
Ephedrin có thể gây bí đái. Các tác dụng phụ khác có thể xảy ra ngay với liều thường dùng. Không loại trừ khả năng gây nghiện thuốc kiểu amphetamin.
Thường gặp:
Tuần hoàn: đánh trống ngực.
Thần kinh trung ương: ở người bệnh nhạy cảm, ngay cả với liều thấp ephedrin cũng có thể gây mất ngủ, lo lắng và lú lẫn, đặc biệt khi dùng đồng thời với cafein.
Tiết niệu: bí đái, đái khó.
Ít gặp:
Toàn thân: chóng mặt, nhức đầu, vã mồ hôi.
Tiêu hóa: đau bụng, buồn nôn, nôn.
Thần kinh: run, mất ngủ, lo lắng, bồn chồn.
Cơ xương: yếu cơ.
Khác: khát.
Hiếm gặp:
Tiêm ephedrin trong lúc đẻ có thể gây nhịp tim thai nhanh.
Ephedrin có thể gây an thần nghịch thường ở trẻ em.
Tự dùng thuốc quá liều có thể dẫn đến loạn tâm thần, nghiện thuốc.
Quá liều khi dùng Ephedrine hydrochloride
Không có điều trị đặc hiệu đối với ngộ độc và quá liều, chỉ có điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Có thể làm tăng thải thuốc bằng cách toan hóa nước tiểu. Ở người lớn có thể liều gây tử vong là 50mg/kg. Ở trẻ em tới 2 tuổi, liều tối thiểu gây chết bằng đường uống là 200mg.
Bảo quản Ephedrine hydrochloride
Bảo quản thuốc trong lọ kín. Tránh ánh sáng.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần sulfacetamide

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Sodium Sulfacetamide
Dược lực của Sulfacetamide
Sulfacetamide sodium là một sulfonamid kháng khuẩn.
Dược động học của Sulfacetamide
Sulfonamid được hấp thu không đáng kể qua niêm mạc. Nhưng sau khi nhỏ dung dịch sulfacetamid 30% vào mắt thì một lượng nhỏ có thể được hấp thu vào giác mạc.
Tác dụng của Sulfacetamide

Bạn có thể sử dụng thuốc này để điều trị chứng nhiễm trùng mắt do vi khuẩn (như viêm màng kết). Thuốc này thuộc nhóm thuốc kháng sinh sulfamide. Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn.

Thuốc này chỉ điều trị cho chứng nhiễm trùng mắt do vi khuẩn. Nó sẽ không có hiệu quả cho các chứng nhiễm trùng mắt khác. Việc sử dụng không cần thiết hoặc lạm dụng bất kỳ loại kháng sinh nào có thể làm cho hiệu quả của thuốc bị suy giảm.

Trước khi sử dụng, kiểm tra sản phẩm bằng mắt thường để nhận dạng sử biến đổi màu của thuốc. Nếu sản phẩm thuốc bị biến đổi màu, không được sử dụng dung dịch thuốc.

Để sử dụng thuốc nhỏ mắt, trước tiên phải rửa sạch tay. Để tránh sự nhiễm bẩn, không được chạm vào đầu của lọ thuốc hoặc để cho đầu lọ thuốc tiếp xúc với mắt hoặc bất kỳ bề mặt nào khác. Bạn chỉ sử dụng thuốc ở mắt. Không được nuốt hay tiêm thuốc.

Không mang kính sát tròng trong khi đang sử dụng thuốc này. Thực hiện việc khử trùng kính sát tròng theo hướng dẫn của nhà sản xuất, và nhờ bác sĩ kiểm tra trước khi bạn bắt đầu sử dụng lại kính sát tròng.

Nghiêng đầu về phía sau, nhìn thẳng hướng lên trên, và kéo mí mắt ở phần dưới xuống. Giữ lọ thuốc ngay phía trên mắt và nhỏ một giọt thuốc vào mắt như sự chỉ dẫn của bác sĩ. Cúi xuống phía dưới, nhắm mắt lại nhẹ nhàng, và đặt một ngón tay ở góc mắt (gần mũi). Ấn nhẹ tay trong vòng 1 đến 2 phút trước khi mở mắt ra. Điều này sẽ ngăn không cho thuốc chảy ra ngoài. Cố gắng đừng nháy mắt hoặc dụi mắt. Lặp lại các bước này cho mắt đối diện nếu bạn được hướng dẫn làm như vậy hoặc nếu liều thuốc của bạn nhiều hơn 1 giọt. Đợi vài phút để cho mắt được rõ trước khi lái xe hay vận hành máy móc. Không được súc rửa lọ thuốc nhỏ mắt. Đậy nắp lại sau mỗi lần dùng thuốc.

Liều lượng thuốc thì được dựa trên tình trạng bệnh lý và khả năng đáp ứng thuốc của bạn. Ban đầu, bác sĩ có thể hướng dẫn bạn sử dụng thuốc này thường xuyên hơn, sau đó dùng ít lại khi chứng nhiễm trùng đã được cải thiện. Làm theo cẩn thận sự chỉ dẫn của bác sĩ. Bác sĩ có thể hướng dẫn bạn sử dụng dung dịch nhỏ mắt sulfacetamide vào ban ngày và thuốc mỡ sulfacetamide vào giờ đi ngủ.

Nếu bạn đang sử dụng một dạng thuốc nhỏ mắt khác  (như dung dịch hay thuốc mỡ), đợi ít nhất 5 phút trước khi dùng các loại thuốc khác. Sử dụng dung dịch nhỏ mắt trước khi dùng thuốc mỡ để làm cho dung dịch thuốc vào được bên trong mắt.

Bạn nên dùng loại thuốc này thường xuyên để có được lợi ích tốt nhất từ thuốc. Để tránh quên liều, bạn dùng thuốc vào cùng các khoảng thời gian mỗi ngày. Tiếp tục dùng thuốc cho đến hết đợt điều trị, thường từ 7 đến 10 ngày. Việc dừng thuốc quá sớm có thể làm cho vi khuẩn tiếp tục phát triển, điều này có thể dẫn đến sự tái phát của chứng nhiễm trùng.

Thông báo với bác sĩ nếu tình trạng bệnh lý của bạn vẫn tiếp diễn hoặc trở nặng hơn.

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Chỉ định khi dùng Sulfacetamide
Ðiều trị và phòng viêm kết mạc, loét giác mạc và các nhiễm khuẩn nông ở mắt (viêm bờ mi) do những vi khuẩn nhạy cảm; đau mắt hột và các nhiễm khuẩn Chlamydia khác (phụ thêm cho liệu pháp sulfonamid uống hoặc tetracyclin uống). 
Phòng nhiễm khuẩn sau khi lấy dị vật hoặc khi có tổn thương ở mắt.
Cách dùng Sulfacetamide

Liều dùng thông thường dành cho người lớn đối với chứng viêm màng kết:

  • Đối với dạng thuốc dung dịch, bạn nhỏ 1 đến 2 giọt vào túi màng kết, sau mỗi 2 đến 3 giờ trong khi tỉnh táo và ít thường xuyên hơn vào buổi tối.
  • Đối với dạng thuốc mỡ, bạn dùng một lượng nhỏ ở túi màng kết dưới 3 đến 4 lần một ngày và vào giờ đi ngủ.
  • Thời gian dùng thuốc là 7 đến 10 ngày.

Liều dùng thông thường dành cho người lớn đối với bệnh mắt hột:

  • Đối với dạng thuốc dung dịch, bạn nhỏ 2 giọt vào túi màng kết dưới, sau mỗi 2 giờ kèm chung với việc điều trị sulfonamide hệ thống.

Liều dùng thông thường dành cho trẻ em đối với chứng viêm màng kết:

Trẻ từ 2 tháng đến 18 tuổi:

  • Đối với dạng thuốc dung dịch, bạn nhỏ 1 đến 2 giọt vào túi màng kết của trẻ sau mỗi 2 đến 3 giờ trong khi tỉnh táo và ít thường xuyên hơn vào buổi tối.
  • Đối với dạng thuốc mỡ, bạn dùng một lượng nhỏ ở túi màng kết của trẻ dưới 3 đến 4 lần một ngày và vào giờ đi ngủ.
  • Thời gian dùng thuốc là 7 đến 10 ngày.

Liều dùng thông thường dành cho trẻ em đối với bệnh mắt hột:

  • Đối với dạng thuốc dung dịch, bạn nhỏ 2 giọt vào túi màng kết dưới sau mỗi 2 giờ kèm chung với việc điều trị sulfonamide hệ thống.

Sulfacetamide có những dạng và hàm lượng sau:

  • Thuốc mỡ, dùng cho mắt, natri: 10% (3,5 g).
  • Dung dịch, dùng cho mắt 10% (5 ml); 10% (15 ml).
Thận trọng khi dùng Sulfacetamide

Một số tình trạng y khoa có thể tương tác với dung dịch nhỏ mắt sulfacetamide. Thông báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn mắc phải bất kỳ các tình trạng y khoa, đặc biệt là những tình trạng sau đây:

  • Nếu bạn đang mang thai, dự tính mang thai hoặc đang cho con bú;
  • Nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc kê toa hoặc không kê toa, thực phẩm chức năng  và các sản phẩm thảo mộc;
  • Nếu bạn bị dị ứng với thuốc, thức ăn hoặc các loại chất khác;
  • Nếu bạn hay bị chảy nước mắt.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A = Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Chống chỉ định với Sulfacetamide
Mẫn cảm với sulfacetamid. Trẻ em dưới 2 tháng tuổi.
Tương tác thuốc của Sulfacetamide

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Mặc dù một số loại thuốc không nên được sử dụng với nhau, trong các trường hợp khác hai loại thuốc khác nhau có thể được sử dụng cùng nhau ngay cả khi có thể xảy ra tương tác. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể muốn thay đổi liều lượng, hoặc biện pháp phòng ngừa khác nếu cần thiết. Bác sĩ cần biết nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc nào được liệt kê dưới đây. Những tương tác thuốc sau được lựa chọn dựa trên mức độ thường gặp và không bao gồm tất cả.

Thông báo với bác sĩ nếu bạn đang dùng bất kỳ các loại thuốc khác, đặc biệt là:

  • Các sản phẩm có chứa bạc –  vì chúng có thể làm giảm tính hiệu quả của dung dịch nhỏ mắt sulfacetamide.

Thức ăn hoặc rượu có thể tương tác với thuốc sulfacetamide, làm thay đổi cơ chế hoạt động của thuốc hoặc tăng nguy cơ mắc tác dụng phụ nghiêm trọng khi dùng thuốc. Rượu bia làm tăng nguy cơ buồn ngủ khi dùng chung với thuốc này. Bạn hãy thảo luận với bác sĩ hoặc dược sĩ về bất kỳ loại thực phẩm có khả năng gây tương tác thuốc trước khi sử dụng thuốc sulfacetamide.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Tác dụng phụ của Sulfacetamide

Các tác dụng phụ thường gặp sau khi dùng thuốc gồm: cay mắt/nóng rát/đỏ mắt và chứng yếu thị lực nhất thời. Nếu bất kỳ các tác dụng phụ này vẫn tiếp diễn hoặc trở nặng hơn, thông báo kịp thời cho bác sĩ hoặc dược sĩ.

Bác sĩ đã chỉ định loại thuốc này bởi vì bác sĩ đã đánh giá rằng lợi ích mà thuốc mang lại cho bạn thì nhiều hơn hẳn nguy cơ rủi ro của tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này mà không bị mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng.

Việc sử dụng thuốc này trong các khoảng thời gian kéo dài hoặc lặp lại có thể dẫn đến các chứng nhiễm trùng mắt khác, bao gồm chứng nhiễm khuẩn nấm. Ngưng dùng thuốc và liên hệ với bác sĩ nếu bạn phát hiện các triệu chứng mới và trở nặng hơn ở mắt (như đau nhức, sưng phù, chảy mủ đặc).

Ngoài ra, các sản phẩm sulfacetamide dùng ở mắt có thể được hấp thụ và gây ra các tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng. Ngưng sử dụng sản phẩm thuốc này và thông báo với bác sĩ ngay lập tức nếu bất kỳ các tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng sau đây xuất hiện: đau nhức/sưng phù khớp xương, phát ban ở mũi và má, các dấu hiệu nhiễm trùng (như sốt, đau họng dai dẳng), các dấu hiệu của chứng thiếu máu (như mệt mỏi/yếu ớt bất thường, thở gấp, nhịp tim đập nhanh), chảy máu/thâm tím bất thường, các dấu hiệu của bệnh gan (như nước tiểu có màu sậm, vàng da/mắt, đau dạ dày/bụng, buồn nôn dai dẳng, nôn mửa), đau miệng.

Phản ứng dị ứng nghiêm trọng đối với thuốc này cũng hiếm gặp. Tuy nhiên, cần cấp cứu ngay nếu bạn nhận thấy bất kỳ các triệu chứng của phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: phát ban, ngứa/sưng phù (đặc biệt là ở mặt/lưỡi/cổ họng), choáng váng nặng, hô hấp có vấn đề.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Sulfacetamide

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Vì bác sĩ, dược sĩ hoặc chuyên viên y tế sẽ chỉ định và theo dõi quá trình bạn sử dụng thuốc, trường hợp quá liều khó có thể xảy ra.

 

Bảo quản Sulfacetamide
Bảo quản ở nhiệt độ 15 - 30oC, trong lọ, ống kín, tránh ánh sáng. Không được dùng các dung dịch sulfacetamid natri đã biến màu.
Tương kỵ
Sulfacetamid natri tương kỵ với các chế phẩm có chứa bạc. Có thể tạo tủa với kẽm sulfat, tùy thuộc vào nồng độ của t