Sutra

Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Thành phần
Sucralfate
Dạng bào chế
Hỗn dịch uống
Dạng đóng gói
Hộp 20gói
Hàm lượng
1g/15ml
Sản xuất
Kwang Myung Pharma Co., Ltd - HÀN QUỐC
Đăng ký
Young IL Pharm Co., Ltd - HÀN QUỐC
Số đăng ký
VN-7258-02
Chỉ định khi dùng Sutra
Loét dạ dày tá tràng.
Cách dùng Sutra
Liều dùng 1 gói x 4 lần/ngày, dùng trước bữa ăn & trước khi đi ngủ.
Chống chỉ định với Sutra
Quá mẫn với thành phần của thuốc.
Tương tác thuốc của Sutra
Làm giảm sinh khả dụng của tetracycline, phenytoin, digoxin, cimetidine, thuốc kháng acid.
Tác dụng phụ của Sutra
Táo bón, mày đay, khó chịu dạ dày, khô miệng & chóng mặt.
Đề phòng khi dùng Sutra
Khi dùng cho bệnh nhân suy thận.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Sucralfate

Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Thành phần
Sucralfate
Dược lực của Sucralfate
Sucralfat là thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày chứa nhôm.
Dược động học của Sucralfate
Có tới 5% phần disacarid và dưới 0,02% nhôm được hấp thu vào cơ thể sau khi uống 1 liều sucralfat. Phần lớn thuốc được đào thải ra phân. Chỉ một lượng rất nhỏ Sucralfate được hấp thụ bởi đường dạ dày-ruột và được thải trừ qua đường thận.
Tác dụng của Sucralfate
Sucralfate có tác dụng làm liền sẹo ổ loét thông qua cơ chế bảo vệ tế bào. Tạo một phức hợp với các chất như albumin và fribinogen của dịch rỉ kết dính với ổ loét, làm thành hàng rào ngăn cản tác dụng của acit, pepsin, và muối mật (Sucralfate cũng gắn trên niêm mạc bình thường của dạ dày và tá tràng nhưng với nồng độ ít hơn nhiều so với vị trí loét). Sucralfate còn ức chế hoạt động của pepsin, gắn với muối mật, làm tăng sản xuất prostaglandin E2 và dịch nhầy dạ dày. Sucralfate có diện tích bề mặt bao phủ nhiều hơn gấp đôi so với bột Sucralfate và cho thấy sự bám dính vào niêm mạc rất bền chắc (do đó liều 2g/ngày Sucralfate cho thấy có hiệu quả tương đương 4g/ngày của các dạng Sucralfate khác).
Chỉ định khi dùng Sucralfate
- Loét dạ dày-tá tràng.
- Viêm dạ dày mãn tính.
- Phòng tái phát loét dạ dày-tá tràng.
- Ðiều trị bệnh trào ngược dạ dày-thực quản.
Cách dùng Sucralfate
Liều thông thường: 1 gói x 2lần/ngày uống khi bụng đói (không được dùng chung với thức ăn), thông thường uống 1 giờ trước bữa ăn hay có thể uống vào buổi sáng sớm và trước khi đi ngủ. Ðiều trị cho đến khi vết loét lành hẳn (kiểm tra bằng nội soi), thời gian điều trị trung bình từ 4-8 tuần. Phòng loét dạ dày-tá tràng tái phát (điều trị duy trì): liều giảm đi một nửa còn 1 gói/ngày và uống vào buổi tối, thường không kéo dài quá 6 tháng. Thông thường loét tái phát thường là do Helicobacter pylori do đó nên cần thiết phối hợp thêm liệu pháp kháng sinh để diệt trừ Helicobacter pylori.
Thận trọng khi dùng Sucralfate
Cẩn thận tránh điều trị kéo dài đối với bệnh nhân suy thận. Ðối với phụ nữ có thai nên thận trọng và chỉ sử dụng khi thật cần thiết. 
Chống chỉ định với Sucralfate
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tương tác thuốc của Sucralfate
Việc hấp thu cimetidine, phenytoin và tetracycline có thể giảm đi nếu dùng đồng thời với Sucralfate. Do Sucralfate làm giảm hấp thu nhiều thuốc vì vậy các thuốc dùng kèm, nếu có, nên uống trước khi uống Sucralfate 2 giờ.
Tác dụng phụ của Sucralfate
Chỉ một lượng rất nhỏ Sucralfate được hấp thụ bởi dạ dày - ruột và được thải trừ qua đường thận (phần lớn thuốc được đào thải qua phân), do đó khi sử dụng Sucralfate, các tác dụng phụ kèm theo là rất ít. Ðiều than phiền hay gặp nhất là táo bón có ở 2% bệnh nhân. Nếu bị táo bón, có thể uống thêm magnesium lactate. Ngoài ra còn có thể gặp các triệu chứng khác như khô miệng, nổi mẩn ngứa, chóng mặt và mất ngủ.
Bảo quản Sucralfate
Bảo quản dưới 25 độ C, dạng nhũ dịch không để đóng băng.