Turbe

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Rifampicin 150mg, Isoniazid 100mg
Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Dạng đóng gói
Hộp 3 vỉ, 10 vỉ x 12 viên
Sản xuất
Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà - VIỆT NAM
Số đăng ký
VD-5706-08
Chỉ định khi dùng Turbe
Điều trị các dạng lao phổi và lao ngoài phổi ở người lớn.Dược lực học:Rifampicin: Rifampicin là dẫn chất kháng sinh bán tổng hợp của Rifampicin B. Rifampicin có hoạt tính với các vi khuẩn thuộc chủng Mycobacterium đặc biệt là vi khuẩn lao, phong và Mycobacterium khác như M. bovis, M. avium. Nồng độ tối thiểu ức chế đối với vi khuẩn lao là 0,1 – 2,0mcg/ml.Ngoài ra Rifampicin không kháng chéo với các kháng sinh và các thuốc trị lao khác. Rifampicin ức chế hoạt tính enzym tổng hợp RNA phụ thuộc DNA của vi khuẩn Mycobacterium và các vi khuẩn khác bằng cách tạo phức bền vững thuốc – enzymIsoniazid: Isoniazid là một trong những thuốc hóa học đầu tiên được chọn trong điều trị lao. Thuốc đặc hiệu cao, có tác dụng chống lại Mycobacterium tuberculosis và các Mycobacterium không điển hình khác như M. bovis, M. kansasii. Isoniazid diệt khuẩn phụ thuộc vào nồng độ thuốc ở vị trí tổn thương và mức độ nhạy cảm của vi khuẩn.Cơ chế tác dụng chính xác của Isoniazid vẫn chưa biết nhưng có thể do thuốc ức chế tổng hợp acid mycolic và phá vỡ thành tế bào vi khuẩn lao. Nồng độ tối thiểu ức chế in vitro đối với trực khuẩn lao từ 0,02 – 0,2mcg/ml.
Cách dùng Turbe
Liều dùng phụ thuộc vào trọng lượng cơ thể.Người dưới 50 kg: 3 viên/ngàyNgười trên 50 kg: 4 viên / ngàyUống một lần vào buổi sáng lúc đói.
Chống chỉ định với Turbe
Những người mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Người suy chức năng gan do bất kỳ nguyên nhân nào, viêm đa dây thần kinh và người động kinh.
Rối loạn chuyển hoá porphyrin ở những người nhạy cảm với Rifampicin do một cơ chế có liên quan tới việc gây cảm ứng enzym cytocrom P450 ở gan
Tác dụng phụ của Turbe
Rifampicin: Thuốc được dung nạp tốt. Tác dụng phụ như tăng men gan không có triệu chứng có thể xảy ra ở những tuần đầu điều trị và không có ý nghĩa về lâm sàng. Nồng độ men gan trở lại bình thường khi ngừng Rifampicin hoặc khi vẫn tiếp tục dùng thuốc. Tác dụng phụ có thể xảy ra nhưng hiếm gặp là viêm gan hoặc vàng da. Có thể xảy ra hội chứng bệnh giống như cúm ở bệnh nhân tiếp tục điều trị với thuốc sau một thời gian ngừng thuốc tạm thời. Trong trường hợp này sau đó có thể bị giảm tiểu cầu, thiếu máu do tan huyết, sốc và suy thận cấp tính.
Isoniazid: Thông thường thuốc được dung nạp tốt. Hiện tượng suy thoái dây thần kinh ngoại biên đã được báo cáo ở những phụ nữ mang thai, suy dinh dưỡng, người nghiện rượu và bệnh nhân bị tiểu đường. Viêm gan tuy không phổ biến nhưng là phản ứng phụ nghiêm trọng và phải ngừng ngay việc điều trị. Sự tăng đột ngột nồng độ men gan ở thời gian đầu điều trị không có ý nghĩa về mặt lâm sàng.
Đề phòng khi dùng Turbe
Rifampicin: Đánh giá cẩn thận về chức năng gan của những bệnh nhân nghiện rượu hay người có bệnh gan. Những phản ứng miễn dịch trong huyết thanh (suy thận, tan huyết, giảm tiểu cầu) có thể xảy ra ở những bệnh nhân tiếp tục dùng Rifampicin sau một thời kỳ điều trị kéo dài không có hiệu lực. Trong những trường hợp như vậy phải ngừng dùng Rifampicin. Nước tiểu, nước mắt và phân có thể đổi sang màu vàng sẫm, bệnh nhân không cần quan tâm về dấu hiệu này. Kính sát tròng có thể biến màu.
Isoniazid: Phải kiểm tra nồng độ các men chuyển hoá của gan trong huyết thanh. Bệnh nhân bị suy thoái dây thần kinh ngoại biên do nghiện rượu, suy dinh dưỡng hay bị đái tháo đường nên dùng Vitamin B6, 10 mg mỗi ngày. Isoniazid có thể gây cơn kích động với những bệnh nhân bị động kinh. Những bệnh nhân đang điều trị Rifampicin và Isoniazid phải kiêng rượu.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Rifampicin

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Rifampicin.
Dược lực của Rifampicin
Rifampicin là kháng sinh bán tổng hợp từ kháng sinh tự nhiên Rifamycin B được lấy từ môi trường nuôi cấy Streptomyces mediterian, có hoạt tính kháng sinh yếu. Rifampicin có tác dụng diệt khuẩn.
Dược động học của Rifampicin
- Hấp thu: Rifampicin hấp thu tốt qua đường tiêu hoá, sinh khả dụng trên 90%. Khi uống liều 600 mg sau 2-4 giờ thuốc đạt nồng độ tối đa trong máu là 7-9 microgam/ml, duỷtì tác dụng 8-12 giờ. Thức ăn làm chậm và giảm hấp thu của thuốc.
- Phân bố: Khoảng 80% thuốc liên kết không bền với protein huyết tương. Thuốc phân bố rộng rãi vào các mô và dịch cơ thể đặc biệt là phổi và dịch phế quản. Thuốc qua được nhau thai, sữa mẹ và dịch não tuỷ khi màng não bị viêm. Thể tích phân bố là 1,6 l/kg.
- Chuyển hoá: Rifampicin chuyển hoá ở gan bằng phản ứng acetyl hoá.
- Thải trừ: thuốc thải trừ khoảng 65% qua phân và khoảng 30% qua nước tiểu, phần còn lại thải qua mô hôi, nước bọt, nước mắt. Sản phẩm thải trừ có màu đỏ, thời gian bán thải 3-5 giờ.
Tác dụng của Rifampicin
Rifampicin có tác dụng tốt với các chủng vi khuẩn Mycobacterium đặc biệt là Mycobarterium tuberculosis, vi khuẩn phong Mycobacterium laprae và các vi khuẩn cơ hội M.bovis, M.avium. Nồng độ ức chế tối thiểu với trực khuẩn lao là 0,1 - 2 microgam/ml.
Rifampicin còn là kháng sinh phổ rộng, có tác dụng tốt với các vi khuẩn gram dương và âm (trừ cầu khuẩn đường ruột) như lậu cầu, não mô cầu, liên cầu kể cả chủng kháng methicillin, Haemophilus influenzae.
Cơ chế tác dụng của rifampicin: thuốc gắn vào tiểu đơn vị beta của ARN-polymerase, làm sai lệch thông tin của enzym này, do đó ức chế sự khởi đầu của quá trình tổng hợp ARN mới.
Trên người, ARN-polymerase ít nhạy cảm với thuốc nên ít độc, trừ khi dùng liều rất cao.
Vi khuẩn kháng rifampicin là do có sự thay đổi cấu trúc ở tiểu đơn vị beta của enzym ARN-polymerase. Tuy vậy, kháng thuốc của các vi khuẩn lao với rifampicin thường thấp hơn các vi khuẩn khác. Nên rifampicin được giành riêng cho điều trị nhiễm khuẩn lao và các nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm đã kháng nhiều thuốc.
Chỉ định khi dùng Rifampicin
Các thể lao. Nhiễm Mycobacteria chịu tác dụng. Các nhiễm khuẩn nặng, điều trị nội trú, do chủng Gram (+) (tụ cầu, tràng cầu khuẩn) hoặc do chủng Gram (-) chịu tác dụng. Bệnh do Brucella. Thuốc tiêm dùng cho các thể nặng hoặc khi bệnh nhân không dùng được thuốc uống.
Cách dùng Rifampicin
- Trị lao: người lớn: ngày 2 viên, làm 1 lần (tức là 8–12mg/kg/ngày), xa bữa ăn. Trẻ em dùng dịch treo; từ mới đẻ đến 1 tháng: 10mg/kg/ngày, làm 1 lần. Từ 2 tháng đến 7 tuổi: 2,5–5ml dịch treo cho 1 kg thể trọng (tức là 15mg/kg/ngày) làm 1 lần. Từ 8 tuổi trở lên: 10mg/kg/ngày làm 1 lần.
- Nhiễm khuẩn nặng do chủng Gram (+) và Gram (-): Từ mới đẻ đến 1 tháng: 15–20mg/kg/ngày chia 2 lần. Từ 2 tháng trở lên và người lớn: 20–30mg/kg/ngày, chia 2 lần.
- Bệnh do Brucella: dùng phối hợp Rifampicin 900mg/ngày, làm 1 lần vào buổi sáng lúc đói + doxycyclin: 200mg/ngày, làm 1 lần vào bữa tối. Đợt dùng 45 ngày với các thể cấp. Tiêm truyền tĩnh mạch (1 giờ rưỡi) pha vào 250ml dung dịch glucose 5%. Liều dùng như với thuốc uống.
Thận trọng khi dùng Rifampicin
- Thuốc có thể làm cho nước tiểu, phân và nước mắt có màu đỏ da cam.
- Có thể xuất hiện vi khuẩn đột biến kháng thuốc, đặc biệt tụ cầu, phải tìm vi khuẩn kháng thuốc để sử dụng kháng sinh phù hợp.
- Dùng lại thuốc phải sử dụng liều tăng dần và theo dõi chức năng thận. Hiếm gặp giảm tiểu cầu, ban xuất huyết, thiếu máu tán huyết, suy thận nặng phải ngừng thuốc có khi vĩnh viễn.
- Dùng đều hàng ngày, liều lượng theo chỉ dẫn, không cách quãng.
- Kiểm tra thường xuyên chức năng gan (đặc biệt + INH) và huyết đồ (+ tiểu cầu).
- Giảm liều nếu có suy gan, qua nồng độ Rifampicin máu.
- Nếu suy thận có thể uống cách quãng tùy mức độ suy thận vừa hay nặng (qua độ thanh thải cretinin). Người chạy thận nhân tạo liều dùng như người bình thường.
- Cần thiết có thể dùng cho người mang thai nhưng nên dự phòng cho mẹ và con lúc sinh bằng vitamin K đề phòng hiện tượng xuất huyết. Tránh dùng cho người đang nuôi con bú.
Chống chỉ định với Rifampicin
Mẫn cảm với Rifampicin; loạn porphyrin, suy gan nặng (nếu phối hợp với INH), vàng da, phụ nữ có thai 3 tháng đầu.
Tương tác thuốc của Rifampicin
- Không nên phối hợp với thuốc ngừa thai progesteron và kết hợp estrongen progesteron (giảm hiệu lực tránh thai) nên dùng phương pháp tránh thai khác.
- Thận trọng khi phối hợp thuốc chống đông uống (giảm tác dụng thuốc chống đông); với ciclosporin (giảm nồng độ và hoạt lực ciclosporin, ngược lại lại tăng khi ngừng dùng Rifampicin); với corticoid, giảm hiệu lực corticoid đặc biệt với người bệnh Addison trường hợp ghép cơ quan; với digitoxin, giảm hiệu lực digitoxin; với Hydroxy quinidin và quinidin, giảm nồng độ quinidin huyết tương và hiệu quả chống loạn nhịp; với isoniazid tăng độc với gan của INH, nếu viêm gan không phối hợp với INH; với
Ketaconazol giảm hiêu lực cả hai thuốc do cảm ứng men, phải dùng 2 thuốc cách nhau ít nhất 12 giờ; với tobutamid giảm hiệu lực sulfamid hạ đường huyết, quá liều khi ngừng Rifampicin, điều chỉnh liều sulfamid; với theophylin và dẫn xuất, giảm hiệu quả theophylin, điều chỉnh liều. Lưu ý khi phối hợp với alprenolol, metoprolol, propranolol làm giảm nồng độ chẹn bêta và giảm tác dụng-Rifampicin làm giảm bài tiết các chất cản quang túi mật, không dùng phương pháp vi sinh để đo nồng độ acid folic và vitamin B12 trong huyết tương khi dùng Rifampicin. Rifampicin cạnh tranh tạm thời với bilirubin và BSP, để tránh kết quả (+) giả, test BSP phải làm buổi sáng trước khi dùng Rifampicin.
Tác dụng phụ của Rifampicin
- Có thể phản ứng da: đỏ mặt, ngứa, phát ban, phản ứng quá mẫn nghiêm trọng ít gặp.
- Chán ăn, buồn nôn, nôn, đầy bụng, ỉa chảy. Có trường hợp viêm đại tràng giả mạc.
- Độc và quá mẫn với gan, tăng transaminase máu.
- Giảm tiểu cầu, ban xuất huyết (hồi phục khi ngừng dùng thuốc). Nếu có ban xuất huyết phải ngừng thuốc (tránh xuất huyết não–tử vong).
- Tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu, phù (hiếm gặp).
- Hội chứng cúm: sốt, lạnh run, nhức đầu, chóng mặt, nhức xương (vào tháng thứ 3 và thứ 6).
- Rối loạn hô hấp dạng xuyễn, tụt huyết áp, sốc thiếu máu tán huyết cấp, suy nhược cấp có thể hồi phục (hoại tử ống thận cấp, hoại tử vỏ thận). Đôi khi rối loạn kinh nguyệt.
- Thuốc nhuộm đỏ các chất tiết: nước tiểu, nước mắt, đờm. Nhuộm vĩnh viễn kính áp tròng.
Quá liều khi dùng Rifampicin
Đổ mồ hôi, nôn, chất tiết nhuộm đỏ, tăng bilirubin máu, gan to sờ thấy, tăng phosphatase kiềm và transaminase vừa phải.
Trị triệu chứng, sau 3 ngày sẽ trở lại bình thường, chủ yếu bằng phương pháp thải chất uống phải, tại chuyên khoa.
Đề phòng khi dùng Rifampicin
Suy chức năng gan. Phụ nữ có thai. Trẻ mới sinh.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Isoniazid

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Isoniazide
Tác dụng của Isoniazid

Isoniazid là một thuốc kháng sinh chống vi khuẩn. Bạn dùng thuốc isoniazid để điều trị và phòng ngừa bệnh lao. Bạn có thể cần phải dùng isoniazid  kết hợp với thuốc trị lao khác.

Khi điều trị lao cấp tính, thuốc isoniazid phải được sử dụng với các loại thuốc kháng lao khác. Việc điều trị bệnh lao có thể không hiệu quả nếu bạn chì sử dụng thuốc isoniazid. Bạn nên dùng tất cả các loại thuốc theo quy định của bác sĩ.

Thuốc isoniazid cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc.

Chỉ định khi dùng Isoniazid
- Thể hoạt động lao phổi & ngoài phổi, Sơ nhiễm lao.
- Nhiễm Mycobacterium không điển hình có nhạy cảm với thuốc.
Cách dùng Isoniazid

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh lao – cấp tính

Đối với nhiễm trùng cấp tính: bạn sẽ được tiêm bắp 5 mg/kg thuốc (tối đa 300 mg) hoặc uống mỗi ngày một lần hay 15 mg/kg thuốc(tối đa 900 mg), 2-3 lần một tuần. Liệu pháp này thường được tiếp tục trong 6 tháng hoặc 3 tháng sau chuyển đổi (khi đưa vào rifampin và pyrazinamid).

Đối với nhiễm trùng tiềm ẩn: bạn dùng 10-20 mg/kg/ngày, uống một lần trong ngày và không quá 300 mg/ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh lao – dự phòng

Bạn dùng 300 mg thuốc uống mỗi ngày một lần hoặc 900 mg, uống 2-3 lần một tuần. Bạn nên tiếp tục dùng thuốc isoniazid trong 6 tháng để ngăn chặn bệnh lao phát triển.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh nhiễm vi khuẩn mycobacterium kansasii

Bạn sẽ được tiêm bắp 600-900 mg thuốc hoặc uống mỗi ngày một lần.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh lao – cấp tính và tiềm ẩn

Bác sĩ sẽ cho uống hoặc tiêm bắp đối với trẻ sơ sinh, thanh thiếu niên dưới 14 tuổi và can nặng dưới 40 kg.

Thận trọng khi dùng Isoniazid

Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

  • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú. Bạn cần phải dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ trong trường hợp này;
  • Bạn dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc isoniazid;
  • Bạn đang dùng những thuốc khác (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng), chẳng hạn như: acetaminophen (Tylenol®), thuốc kháng axit, carbamazepine (Tegretol®), disulfiram (Antabuse®), ketoconazole (Nizoral®), phenytoin (Dilantin®), theophylline (Theobid®, Theo-dur®) , axit valproic (Depakene®, Depakote®) và các vitamin;
  • Bạn đang hoặc đã từng mắc các bệnh lí sau đây: bệnh thận; tiểu đường; ngứa, rát và đau ở các ngón tay hoặc ngón chân (bệnh thần kinh ngoại biên) hoặc virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV);

Lưu ý rằng, bạn không nên uống đồ uống có cồn trong khi dùng thuốc này.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Chống chỉ định với Isoniazid
Quá mẫn với thành phần của thuốc.
Tương tác thuốc của Isoniazid

Thuốc isoniazid có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ. Những thuốc có thể tương tác với thuốc isoniazid bao gồm:

  • Acetaminophen;
  • Acrivastine;
  • Amiodarone;
  • Bupropion;
  • Carbamazepine;
  • Domperidone;
  • Eliglustat;
  • Fentanyl;
  • Glimepiride;
  • Itraconazole;
  • Ketoconazole;
  • Levodopa;
  • Piperaquine;
  • Rifampin;
  • Tegafur;
  • Aminosalicylic Acid;
  • Diazepam;
  • Disulfiram;
  • Enflurane;
  • Ethionamide;
  • Fosphenytoin;
  • Meperidine;
  • Phenytoin;

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Bạn cần thận trọng khi dùng thuốc này với các thực phẩm sau:

  • Ethanol;
  • Thực phẩm;
  • Tyramine trong thực phẩm.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Lạm dụng rượu (hoặc tiền sử);
  • Có bệnh gan – thuốc có thể làm tăng nguy cơ mắc viêm gan nếu uống rượu hàng ngày hoặc ở những bệnh nhân bị bệnh gan;
  • Bệnh thận (nặng) – thuốc có thể làm tăng tác dụng phụ ở những bệnh nhân bị bệnh thận nặng;
  • Rối loạn co giật như động kinh, thuốc có thể làm tăng các cơn động kinh (co giật) ở một số bệnh nhân.
Tác dụng phụ của Isoniazid

Nếu gặp bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng sau đây, bạn hãy ngừng dùng isoniazid và gọi cấp cứu hoặc báo với bác sĩ ngay lập tức, bao gồm:

  • Phản ứng dị ứng (khó thở, tắc cổ họng, sưng môi, lưỡi, hoặc mặt hoặc phát ban);
  • Yết hoặc mệt mỏi bất thường;
  • Buồn nôn, nôn mửa hoặc mất cảm giác ngon miệng;
  • Đau bụng;
  • Da hoặc mắt vàng;
  • Nước tiểu sẫm màu;
  • Tê hoặc ngứa ran ở bàn tay hoặc bàn chân của bạn;
  • Co giật;
  • Mờ mắt;
  • Nhầm lẫn hoặc hành vi bất thường.

Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Đề phòng khi dùng Isoniazid
Không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú, kiểm tra công thức máu và chức năng gan dịnh kì.
Bảo quản Isoniazid

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.