Upase

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Adenosine, Cytidine, Uridine, Guanosine, Vitamin B12, Adrenal Cortical Extract
Dạng bào chế
Bột đông khô pha tiêm truyền
Dạng đóng gói
Hộp 5 Lọ+5 ống dung môi
Sản xuất
Life pharma S.P.A Italfarmaco Group - Ý
Đăng ký
Life pharma S.P.A Italfarmaco Group - Ý
Số đăng ký
VN-5885-01
Chỉ định khi dùng Upase
Viêm gan cấp & mãn, xơ gan, viêm gan siêu virus, Mệt mỏi ở người mắc bệnh mãn tính, nghiện rượu, hậu phẫu, dùng nhiều kháng sinh, Suy nhược cơ thể, thiếu máu, vàng da, Người cao tuổi cơ thể mệt mỏi, kém ăn, khó ngủ.
Cách dùng Upase
Tiêm bắp.
- Viêm gan cấp & mãn, xơ gan, viêm gan siêu virus: 1 ống/lần x 1 - 2 lần/ngày x 2 - 4 tuần.
- Rối loạn & suy gan, thận, gan nhiễm mỡ: 1 ống/lần x 1 - 2 lần/ngày x 2 - 4 tuần.
- Mệt mỏi ở người mắc bệnh mãn tính, nghiện rượu, hậu phẫu, dùng nhiều kháng sinh: 1 ống/lầnx 1 - 2 lần/ngày x 2 - 4 tuần.
- Suy nhược cơ thể, thiếu máu, vàng da: 1 ống, ngày 1 lần x 4 tuần.
- Người cao tuổi cơ thể mệt mỏi, kém ăn, khó ngủ: 1 ống, ngày 1 lần x 2 - 4 tuần.
Chống chỉ định với Upase
Quá mẫn với thành phần thuốc (vitamin B12, lidocain).
Tác dụng phụ của Upase
Ðau tại nơi tiêm, tăng nhịp tim & hô hấp, ngứa, phản ứng dị ứng.
Đề phòng khi dùng Upase
Không dùng thay thế trị liệu glucocorticoid.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Adenosine

Nhóm thuốc
Thuốc tim mạch
Thành phần
Adenosine
Dược lực của Adenosine
Adenosine là thuốc chống loạn nhịp tim.
Dược động học của Adenosine
Adenosin khi tiêm tĩnh mạch bị mất nhanh khỏi tuần hoàn do thuốc xâm nhập vào tế bào, chủ yếu vào hồng cầu và tế bào nội mô mạch máu. Adenosin trong tế bào chuyển hoá nhanh do phosphoryl hoá thành adenosin monophosphat nhờ adenosinkinase hoặc do khử amin thành inosin nhờ adenosin desaminase trong bào tương. Adenosin ngoài tế bào bị mất nhanh do xâm nhập vào tế bào với nửa đời dưới 10 giây trong máu toàn phần. Vì adenosin không cần có sự tham gia của chức năng gan hoặc thận để hạot hoá hoặc bất hoạt, cho nên suy gan hoặc suy thận không có ảnh hưởng đến tính hiệu quả hoặc tính dung nạp của thuốc.
Tác dụng của Adenosine
Adenosin là chất chủ vận purin, tác động trên các thụ thể P1 và P2 (mặc dù thụ thể P1 nhạy với adenosin hơn).
Tác dụng dược lý của thuốc gồm giãn mạch vành, giãn mạch ngoại biên, giảm lực co cơ tim, ức chế nút xoang và dẫn truyền nút nhĩ thất. Trong nhịp nhanh trên thất, nhịp xoang phục hồi ở 85-95% người bệnh.
Chỉ định khi dùng Adenosine
Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất kể cả con đường dẫn truyền phụ (hội chứng Wolf Parkinson White). Chẩn đoán loạn nhịp tim nhanh cấp tính & xét nghiệm về stress dược lý học.
Cách dùng Adenosine
Liều khởi đầu 6mg (tiêm IV nhanh). Nếu chưa có hiệu quả, tiêm IV nhanh nhắc lại 12mg. Mỗi lần tiêm tối đa 12mg.
Thận trọng khi dùng Adenosine
Hen phế quản. Có thai, cho con bú.
Chống chỉ định với Adenosine
Quá mẫn với thành phần thuốc. Block nhĩ thất, hội chứng suy nút xoang, rung nhĩ, cuồng động nhĩ.
Tương tác thuốc của Adenosine
Dipyridamol phong bế adenosin vào tế vào, nên làm tăng tác dụng của adenosin. Nếu cần phối hợp phải giảm liều adenosin.
Theophyllin và các xanthin khác là những chất ức chế mạnh adenosin. Khi cần phối hợp phải tăng liều adenosin.
Nicotin có thể tăng tác dụng tuần hoàn của adenosin.
Tác dụng phụ của Adenosine
Loạn nhịp tim, co tâm nhĩ sớm, chậm nhịp xoang, đánh trống ngực. Ðỏ bừng mặt, khó thở, tức ngực, có thể vô tâm thu > 5 giây.
Quá liều khi dùng Adenosine
Chưa thấy xảy ra trường hợp nào quá liều. Vì thời gian bán thải của adenosin rất ngắn, nên thời gian tai biến nếu do quá liều cũng hạn chế.
Nếu tai biến kéo dài, nên dùng xanthin như cafein hoặc theophyllin là những chất đối kháng cạnh tranh với adenosin.
Đề phòng khi dùng Adenosine
Hen phế quản. Có thai, cho con bú.
Bảo quản Adenosine
Để thuốc nơi khô mát 15-30 độ C. Tránh ánh sáng. Không để đông lạnh.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Vitamin B12

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Cyanocobalamine
Dược lực của Vitamin B12
Chống thiếu máu, vitamine B12 (B: máu và các cơ quan tạo máu).
Hydroxocobalamine: yếu tố tạo máu.
Dược động học của Vitamin B12
- Hấp thu: Vitamin B12 được hấp thu ở đoạn cuối hồi tràng theo hai cơ chế, một cơ chế thụ động khi có số lượng nhiều, và một cơ chế chủ động cho phép hấp thu các liều sinh lý trong đó sự hiện diện của các yếu tố nội sinh(là một glycoprotein do tế bào niêm mạc dạ dày bài tiết ra)là cần thiết.
Ðỉnh hấp thu trong huyết thanh đạt được sau khi tiêm bắp một giờ.
- Phân bố: Vào máu, vitamin B12 tích luỹ nhiều ở gan(khoảng 90%), thần kinh trung ương, tim và nhau thai.
- Thải trừ: Thuốc được bài tiết chủ yếu qua đường tiểu, phần lớn thải trừ trong vòng 8 giờ đầu.
Tác dụng của Vitamin B12
Các cobalamin đóng vai trò là các coenzym đồng vận chuyển, tham gia vào nhiều quá trình chuyển hoá quan trọng của cơ thể, đặc biệt là 2 quá trình chuyển hoá acidfolic và tổng hợp ADN nên rất cần cho sự sinh sản của hồng cầu và qua trình chuyển hoá các chất ceton để đưa vào chu trình Kreb, cần cho chuyển hoá lipid và hoạt động bình thường của hệ thần kinh.
Khi thiếu vitamin B12, gây thiếu máu hồng cầu to và rối loạn thần kinh như viêm nhiều dây thần kinh, rối loạn cảm giác, vận động khu trú ở chân, tay, rối loạn trí nhớ và tâm thần.
Chỉ định khi dùng Vitamin B12
Thiếu vitamin B12 đã được xác nhận do có rối loạn trong sự hấp thu: bệnh Biermer, dạ dày bị cắt toàn bộ, đoạn cuối hồi tràng bị cắt, bệnh Imerslund. Thiếu máu ưu sắc hồng cầu to. Viêm, đau dây thần kinh. Ngoài ra còn phối hợp với các vitamin khác khi cơ thể suy nhược, suy dinh dưỡng, trẻ em chậm lớn, phụ nữ mang thai, cho con bú, nhiễm khuẩn, nhiễm độc...
Cách dùng Vitamin B12
Tiêm bắp.
Không được tiêm tĩnh mạch.
- Ðiều trị tấn công: 1mg (1 ống) mỗi ngày hoặc mỗi tuần 3 lần, tiêm bắp. Một đợt điều trị gồm 10mg (10 ống).
- Ðiều trị duy trì: 1mg (1 ống), tiêm bắp mỗi tháng một lần.
Thận trọng khi dùng Vitamin B12
Không sử dụng thuốc khi đã mở nắp chai 15 ngày.
Chống chỉ định với Vitamin B12
Có tiền sử dị ứng với cobalamine (vitamine B12 và các chất cùng họ).
U ác tính: do vitamine B12 có tác động trên sự nhân bội tế bào và tăng trưởng mô, do đó có thể làm cho bệnh tiến triển kịch phát.
Tác dụng phụ của Vitamin B12
- Phản ứng phản vệ: ngứa, nổi mày đay, hồng ban, hoại tử da, phù có thể dẫn đến nặng: sốc phản vệ hoặc phù Quincke.
- Có thể gây mụn trứng cá.
- Có thể gây đau ở nơi tiêm bắp.
- Có thể làm cho nước tiểu có màu đỏ (do vitamine B12 được đào thải qua nước tiểu).
Quá liều khi dùng Vitamin B12
Vitamine B12 không gây quá liều.
Đề phòng khi dùng Vitamin B12
Có thể gặp phản ứng miễn dịch dị ứng đôi khi trầm trọng lúc tiêm các cobalamin, tránh dùng cho người hen suyễn, eczema. Có thể nhuộm đỏ nước tiểu.
Bảo quản Vitamin B12
Tránh ánh sáng.