Xylocaine Jelly

Nhóm thuốc
Thuốc gây tê, mê
Thành phần
Lidocaine HCl
Dạng bào chế
Gel
Dạng đóng gói
Hộp 10 tuýp x 30g
Sản xuất
Recipharm Karlskoga AB - THỤY ĐIỂN
Đăng ký
AstraZeneca Singapore Pte., Ltd
Số đăng ký
VN-10739-10
Chỉ định khi dùng Xylocaine Jelly
* Xylocaine jelly được chỉ định để gây tê bề mặt và bôi trơn:- Niệu đạo nam giới và nữ giới trong soi bàng quang, đặt catheter, thăm dò bằng ống thông và các thủ thuật khác ở niệu đạo.- Khoang mũi và họng trong các thủ thuật nội soi như soi dạ dày và soi phế quản.- Trong soi hậu môn và trực tràng.- Đặt nội khí quản.* Điều trị triệu chứng đau do viêm bàng quang và viêm niệu đạo. Giảm đau sau khi cắt bao quy đầu ở trẻ em.
Cách dùng Xylocaine Jelly
Trẻ
- Gây tê niệu đạo trong soi bàng quang, đặt catheter, thăm dò bằng ống thông & thủ thuật khác: nam giới: 20 mL, bơm thuốc chậm cho đến khi có cảm giác căng hoặc khi đã bơm được 10 mL, thì kẹp vành dương vật trong vài phút, sau đó bơm phần thuốc còn lại; khi mức độ gây tê thực sự quan trọng, một lượng lớn thuốc (30-40 mL) có thể được bơm thành 3-4 phân liều, để thuốc tác dụng trong 10 phút trước khi đưa dụng cụ vào; nữ giới: bơm 5-10 mL thuốc thành từng phân liều nhỏ để làm đầy niệu đạo.
- Nội soi khoang mũi và họng như soi dạ dày & soi phế quản: bơm liều 10-20 mL đủ để giảm đau & có thể sử dụng một lượng nhỏ để bôi trơn dụng cụ.
- Soi hậu môn & trực tràng: có thể tới 20 mL. Khi phối hợp cùng chế phẩm khác tổng liều không quá 400 mg lidocaine. Bôi trơn khi đặt nội khí quản: bôi khoảng 2 mL.
Điều trị triệu chứng đau do viêm bàng quang & viêm niệu đạo.
Giảm đau sau khi cắt bao quy đầu ở trẻ em.
Chống chỉ định với Xylocaine Jelly
Quá mẫn với: thành phần thuốc, thuốc gây tê tại chỗ nhóm amide, methyl-/propyl paraben hoặc với PABA.
Tương tác thuốc của Xylocaine Jelly
Thuốc có liên quan về mặt cấu trúc với thuốc gây tê tại chỗ, thuốc chống loạn nhịp nhóm III (như amiodarone), thuốc làm giảm độ thanh thải của lidocaine (cimetidine hoặc thuốc chẹn beta) khi dùng lidocaine liều cao lặp lại trong thời gian dài.
Tác dụng phụ của Xylocaine Jelly
Đau họng sau thủ thuật đặt nội khí quản. Nhiễm độc toàn thân cấp tính khi quá liều. Hiếm gặp: dị ứng, sốc phản vệ.
Đề phòng khi dùng Xylocaine Jelly
Bệnh nhân có niêm mạc bị tổn thương &/hoặc nhiễm trùng ở vùng định sử dụng thuốc. Sử dụng thuốc gây tê tại chỗ ở miệng họng có thể cản trở việc nuốt, làm tăng nguy cơ hít sặc. Tê lưỡi, niêm mạc làm tăng nguy cơ tổn thương do cắn phải. Bệnh nhân có block dẫn truyền một phần hoặc hoàn toàn. Đang điều trị thuốc chống loạn nhịp tim nhóm III. Người lớn tuổi và bệnh nhân có tổng trạng kém. Bệnh gan tiến triển hoặc rối loạn chức năng thận nặng. Bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa porphyrin.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Lidocaine

Nhóm thuốc
Thuốc gây tê, mê
Thành phần
Lidocaine hydrocloride
Dược lực của Lidocaine
Lidocaine hydrocloride là thuốc gây tê có cấu trúc amid.
Dược động học của Lidocaine
Lidocain hấp thu được qua đường tiêu hoá nhưng bị chuyển hoá qua gan lần đầu lớn. Tiêm gây giãn mạch nơi tiêm, vì vậy nếu dùng gây tê thì thường phối hợp với chất co mạch để giảm hấp thu thuốc. Vào máu, thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 70%. Thuốc có ái lực cao với tổ chức hơn với huyết tương, đặc biệt là phổi, não sau đó đến tim, gan, lách, ruột, cơ và mô mỡ. Thuốc qua nhau thai khoảng 40%. Thuốc chuyển hoá ở gan khaỏng 70% bằng phản ứng alkyl hoá và hydrõyl hoá tạo ra 2 chất chuyển hoá quan trọng là monoethylglycinxylidin (MEGX) và glycinxylidin (GX) vẫn còn hoạt tính chống loạn nhịp tim. Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng đã chuyển hoá.
Tác dụng của Lidocaine
- Gây tê: lidocain vừa có tác dụng gây tê bề mặt do thuốc thấm tốt qua niêm mạc vừa có tác dụng của lidocain mạnh hơn procain 3 - 4 lần và ít độc hơn. Tác dụng xuất hiện nhanh và kéo dài hơn. Vì thuốc gây giãn mạch nơi tiêm nên thường phải phối hợp với các chất gây co mạch như noradrenalin, adrenalin ở tỷ lệ 1/80.000 hoặc 1/100.000 để kéo dài tác dụng gây tê và giảm tác dụng không mong muốn của thuốc.
- Trên thần kinh vận động: tác dụng tương tự procain.
- Chống loạn nhịp: giống quinidin, thuốc có tác dụng ổn định màng tế bào làm giảm tính tự động và rút ngắn thời kỳ trơ của tim. Khác quinidin là lidocain không ảnh hưởng tới dẫn truyền nội tại của cơ tim, ít ảnh hưởng tới sức co bóp của cơ tim và mạch ngoại vi.
- Cơ chế tác dụng của lidocain: thuốc gây tê làm giảm tính thấm của màng tế bào với ion Na+ do gắn vào mặt trong của màng tế bào, ngăn cản sự khử cực màng tế bào (ổn định màng) nên ngăn cản dẫn truyền xung động thần kinh vì vậy có tác dụng gây tê.
Chỉ định khi dùng Lidocaine
- Gây tê: gây tê niêm mạc, gây tê tiêm thấm và gây tê dẫn truyền.
- Chống loạn nhịp tim: loạn nhịp do ngộ độc digitalis, loạn nhịp thất do huyết khối cơ tim, loạn nhịp do thuốc gây mê và ngoại tâm thu.
Cách dùng Lidocaine
Gây tê bề mặt, dung dịch 1 - 5% dùng đắp lên da và niêm mạc.
Gây tê dẫn truyền và tiêm thấm: 40 - 200 mg. Liều điều trị 400 mg loại có adrenalin, 500 mg loại không có adrenalin.
Phòng và điều trị loạn nhịp tim: uống 500 mg/ lần x 3 lần/24h. Tiêm 50 - 100 mg/lần tiêm hoặc truyền tĩnh mạch.
Chống chỉ định với Lidocaine
Mẫn cảm với lidocain.
Bệnh nhược cơ.
Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất, nhĩ thất phân ly.
Tương tác thuốc của Lidocaine
Lidocain và các thuốc gây tê cấu trúc amid chuyển hoá ở gan, nên các thuốc ức chế enzym gan như thuốc kháng histamin H2 (cimetidin) làm tăng tác dụng và kéo dài tác dụng cảu lidocain và các thuốc gây tê cùng loại.
Dùng đồng thời thuốc ức chế beta - adrenergic (propranolol), với lidocain có thể làm chậm chuyển hoá lidocain do làm giảm lưu lượng máu tới gan dẫn đến tăng nguy cơ ngộ độc lidocain.
Tác dụng phụ của Lidocaine
Dùng gây tê (tại chỗ: có thể gặp viêm tắc tĩnh mạch, viêm màng nhện, shock phản vệ.
Dùng chống loạn nhịp (toàn thân): có thể gặp chóng mặt, buồn ngủ, lú lẫn, chậm nhịp tim, hạ huyết áp, co giật.
Quá liều gây truỵ tim mạch, rung tâm thất, rối loạn nhịp hoặc ngừng tim, ngừng hô hấp, có thể gây tử vong.
Bảo quản Lidocaine
Thuốc độc bảng B.
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng.