Beclasone-GM

Nhóm thuốc
Thuốc điều trị bệnh da liễu
Thành phần
Beclomethasone, gentamicin, Miconazole
Dạng bào chế
Kem bôi da
Dạng đóng gói
Hộp 1 tuýp 15g
Hàm lượng
15g
Sản xuất
Emcure Pharm., Ltd - ẤN ĐỘ
Đăng ký
Emcure Pharm., Ltd - ẤN ĐỘ
Số đăng ký
VN-7360-03
Chỉ định khi dùng Beclasone-GM
Chàm; ngứa sẩn cục; vảy nến; các bệnh da do thần kinh, kể cả liken đơn, liken phẳng; viêm da tiết bã nhờn; các phản ứng dị ứng da do tiếp xúc; lupus ban đỏ hình dĩa, nhiễm trùng thứ phát do vi khuẩn hoặc vi nấm gây ra
Cách dùng Beclasone-GM
Bôi 1 lượng nhỏ lên vùng da bị bệnh 2 - 3 lần/ngày cho đến khi cải thiện bệnh thì giảm lần bôi. Nếu không cải thiện sau 4 tuần, nên đánh giá lại.
Chống chỉ định với Beclasone-GM
Thoáng qua: xót nhẹ ở mắt, ngứa, kích thích. Ngưng thuốc khi có biểu hiện dị ứng.
Với thính giác: gây rối loạn tiền đình, ốc tai do đó làm rối loạn chức năng thính giác như ù tại, chóng mặt, giảm thính lực, điếc không hồi phục.
Với thận: tổn thương, hoại tử ống thận hoặc viêm thận kẽ có hồi phục.
Dị ứng: mày đay, ban da, viêm da tróc vẩy, viêm miệng, shock phản vệ.
Các tác dụng không mong muốn khác: ức chế dẫn truyền thần kinh-cơ giống các chất cura, trường hợp nặng gây suy hô hấp, liệt hô hấp, liệt cơ.
Tác dụng phụ của Beclasone-GM
Teo da tại chỗ. Thay đổi sắc tố da & rậm lông. Cường vỏ thượng thận (khi dùng lâu với lượng nhiều hay diện rộng). Có thể khởi phát dạng mụn mủ (hiếm gặp). Quá mẫn (ngưng dùng thuốc). Khô da, kích ứng da & vảy da.
Đề phòng khi dùng Beclasone-GM
Khi điều trị kéo dài, khi thoa diện rộng hoặc trên da mặt. Không để thuốc rơi vào mắt. Phụ nữ có thai.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Beclomethasone

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Thành phần
Beclomethasone dipropionate
Dược lực của Beclomethasone
Beclomethasone dùng hít có tác động kháng viêm glucocorticọde mạnh ở phổi nhưng không gây tác động glucocorticọde toàn thân ở liều điều trị.
Tác dụng của Beclomethasone
Beclomathesone là một glucocorticoid tổng họp. Các steroid gluco corticoid có tác dụng chống viêm mạnh. Khi dùng dưới dạng xịt, thuốc đi thẳng vào phổi, một phần rất nhỏ đi vào các cơ quan khác của cơ thể. Vì vậy, beclomathesone có ít tác dụng phụ hơn các glucocorticoid đường uống.
Khi uống, Beclomathesone có tác dụng chống viêm mạnh hơn hydrocortison 6-7 lần, khi dùng tại chỗ thì tác dụng chống viêm còn mạnh hơn rất nhiều.
Chỉ định khi dùng Beclomethasone
Hen phế quản, bao gồm các trường hợp: bệnh nhân mắc bệnh suyễn ngày càng trầm trọng mà tác dụng của các thuốc giãn phế quản trở nên giảm tác dụng ; bệnh nhân vẫn không kiểm soát được đầy đủ các cơn suyễn sau khi dùng sodium cromoglycate hỗ trợ cho các thuốc giãn phế quản; bệnh nhân suyễn trầm trọng bị phụ thuộc vào corticọde đường toàn thân hay adrénocorticotrophic hormone (ACTH) hay những chất tổng hợp tương đương.
Dùng để kiểm soát bệnh suyễn ở trẻ em vì thuốc có thể kiểm soát bệnh hen mà không làm chậm sức phát triển của trẻ.
Cách dùng Beclomethasone
Người lớn: 200mcg, hai lần mỗi ngày. Liều tổng cộng hàng ngày có thể chia làm 3 hay 4 lần. Trong những trường hợp trầm trọng hơn, có thể bắt đầu với liều 600-800mcg/ngày và sau đó giảm liều khi bệnh nhân bắt đầu có đáp ứng.
Trẻ em: mỗi ngày 50-100mcg, chia làm 2, 3 hay 4 lần, tuỳ theo đáp ứng.
Thận trọng khi dùng Beclomethasone
CHÚ Ý ÐỀ PHÒNG
Bệnh nhân nên được chỉ dẫn dùng thuốc hít đúng cách để đảm bảo thuốc đến đích điều trị trong phổi. Họ cũng nên được cho biết rằng thuốc hít Beclomethasone phải được dùng thường xuyên để đạt được ích lợi tối đa. Bệnh nhân cũng nên được chỉ dẫn về đặc tính trị liệu dự phòng của Beclomethasone và dùng thuốc hàng ngày, ngay cả khi không có triệu chứng.
Liều dùng hàng ngày tối đa của Beclomethasone không nên vượt quá 1mg. Sự giảm mức độ cortisone trong huyết tương đã được báo cáo xuất hiện ở bệnh nhân dùng gấp đôi liều này.
Ðối với bệnh nhân không kiểm soát được hoàn toàn cơn suyễn bằng liệu pháp dùng thuốc giãn phế quản: việc sử dụng thuốc trên bệnh nhân chưa từng dùng thuốc stérọde hay chỉ dùng thỉnh thoảng thì không phức tạp. Sự cải thiện rõ ràng chức năng hô hấp đạt được trong vòng một tuần. Một số ít bệnh nhân không đáp ứng trong khoảng thời gian này thường do có quá nhiều chất nhày trong phế quản nên thuốc không thể đi đến nơi tác dụng. Trong những trường hợp này, nên cho uống corticọde đường toàn thân ngắn hạn với liều tương đối cao để kiểm soát sự tiết chất nhày và những thay đổi kháng viêm khác ở phổi. Khi dần dần giảm liều stérọde uống và tiếp tục dùng Beclomethasone, thường duy trì được sự cải thiện đã có. Sự tăng bệnh suyễn trầm trọng hơn do nhiễm trùng thường được kiểm soát bởi liệu pháp kháng sinh thích hợp, bằng cách tăng liều Beclomethasone và, nếu cần, bằng cách dùng một stérọde đường toàn thân.
Ðối với bệnh nhân đã được điều trị bằng corticọde đường uống: bệnh nhân nên ở trong trạng thái ổn định vừa phải trước khi dùng Beclomethasone bổ sung thêm vào lượng stérọde toàn thân dùng duy trì hàng ngày. Khoảng một tuần sau đó, bắt đầu giảm liều hàng ngày một lượng 1 mg prednisolone hay một lượng tương tự corticọde khác, trong vòng những khoảng thời gian dài hơn hoặc bằng một tuần. Bệnh nhân đã được điều trị với corticọde toàn thân lâu ngày hay với liều cao có thể bị ức chế corticọde thượng thận. Ðối với bệnh nhân này, cần thường xuyên kiểm tra chức năng thượng thận và giảm liều stérọde toàn thân một cách cẩn thận. Những bệnh nhân được đổi thuốc đã có suy giảm chức năng thượng thận nên luôn mang theo người một phiếu lưu ý rằng họ cần được cung cấp stérọde toàn thân trong những thời điểm bị stress như khi giải phẫu, nhiễm trùng đường hô hấp hay có những cơn suyễn ngày càng trầm trọng hơn. Cần xem xét cung cấp cho những bệnh nhân trên những lượng stérọde uống để dùng trong những trường hợp cấp cứu. Trong thời gian này, nên tăng liều Beclomethasone và sau đó giảm đến mức độ duy trì sau khi ngưng liều stérọde toàn thân.
Sự thay thế liệu pháp dùng stérọde toàn thân bằng Beclomethasone đôi khi làm lộ ra những chứng dị ứng như viêm mũi dị ứng hay eczema đã được điều trị trước đó bằng thuốc dùng toàn thân. Những dị ứng này nên được điều trị triệu chứng với thuốc kháng histamine và/hoặc chế phẩm dùng tại chỗ.
LÚC CÓ THAI
Không nên dùng thuốc nếu không thật sự cần thiết cho phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu thai kỳ.
Chống chỉ định với Beclomethasone
Mẫn cảm với thuốc.
Cần theo dõi đặc biệt bệnh nhân lao phổi tiến triển hay tiềm ẩn.
Tác dụng phụ của Beclomethasone
Chưa có tác dụng ngoại ý nào trầm trọng xảy ra do dùng Beclomethasone ở liều khuyến cáo được báo cáo. Bệnh nấm Candida ở miệng và ở họng (chứng tưa) xảy ra ở một vài bệnh nhân, tỷ lệ này tăng lên với liều lượng lớn hơn 400mcg Beclomethasone/ngày. Bệnh nhân có nồng độ Candida pricipitins cao trong máu, cho thấy một sự nhiễm nấm trước đó, hầu như đều có thể bị biến chứng này. Những bệnh nhân này có thể súc miệng với nước sau khi hít thuốc. Triệu chứng bệnh Candida có thể điều trị bằng thuốc kháng nấm tại chỗ trong khi vẫn tiếp tục dùng Beclomethasone.
Quá liều khi dùng Beclomethasone
Ðộc tính cấp của Beclomethasone rất thấp. Tác dụng nguy hại duy nhất khi hít một lượng lớn trong khoảng thời gian ngắn là làm ngăn chặn chức năng hạ đồi-tuyến yên-thượng thận. Không cần phải cấp cứu đặc biệt. Nên tiếp tục dùng Beclomethasone với liều khuyến cáo để kiềm chế cơn suyễn; chức năng hạ đồi-tuyến yên-thượng thận sẽ trở lại bình thường trong 2 ngày.
Nồng độ cortisone trong huyết thanh giảm đã được báo cáo xuất hiện ở bệnh nhân dùng gấp hai liều Beclomethasone được khuyến cáo. Không dùng liều quá cao Beclomethasone trong nhiều tuần hay nhiều tháng, có thể gây teo thượng thận kèm theo ức chế chức năng hạ đồi-tuyến yên-thượng thận. Bệnh nhân nên được điều trị như trong trường hợp phụ thuộc stérọde và chuyển qua liều duy trì bằng corticọde đường toàn thân thích hợp như prednisolone. Khi tình trạng bệnh nhân đã được ổn định, có thể chuyển sang dùng Beclomethasone.
Bảo quản Beclomethasone
Ở nhiệt độ dưới 30 độ C. Tránh sức nóng và ánh sáng trực tiếp. ống đựng thuốc phải nguyên, không vỡ hay bị đốt cháy.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần gentamicin

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Gentamicin sulfate
Dược lực của Gentamicin
Gentamicin là hỗn hợp kháng sinh có cấu trúc gần nhau, được chiết xuất từ môi trường nuôi cấy Micromonospora purpura, Micromonospora echonospora.
Gentamicin là kháng sinh nhóm aminoglycosid có hoạt phổ kháng khuẩn rộng.
Dược động học của Gentamicin
- Hấp thu: Gentamicin ít hấp thu qua đường tiêu hoá nhưng hấp thu tốt qua đường tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch. Sau khi tiêm bắp 30-60 phút thuốc đạt nồng độ tối đa trong máu.
- Phân bố: thuốc ít liên kết với protein huyết tương, duy trì tác dụng 8-12 giờ. Khuếch tán chủ yếu vào dịch ngoại bào, vào được nhau thai và sữa mẹ với lượng nhỏ nhưng ít vào dịch não tuỷ kể cả khi màng não bị viêm.
- Chuyển hoá: Gentamicin ít chuyển hoá trong cơ thể.
- Thải trừ: thuốc thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, khoảng 70% thuốc thải trừ trong vòng 24 giờ đầu. Thời gian bán thải 2-4 giờ và kéo dài hơn ở người bệnh nhân suy thận, người cao tuổi hoặc trẻ sơ sinh.
Tác dụng của Gentamicin
Gentamicin có tác dụng chủ yếu trên các vi khuẩn ưa khí gram âm và một số ít vi khuẩn gram dương như liên cầu, tụ cầu, phế cầu(kể cả tụ cầu kháng methicillin và tụ cầu sinh penicillinase). Gentamicin còn có tác dụng với một số Actinomyces và Mycoplasma.
Vi khuẩn kháng gentamicin: Mycobacterium, vi khuẩn kị khí và nấm.
Cơ chế tác dụng của gentamicin: Thuốc sau khi thấm được qua lớp vỏ tế bào vi khuẩn nhờ hệ thống vận chuyển phụ thuộc oxy, gentamicin và các aminosid gắn vào tiểu đơn vị 30S nên trìnhtự sắp xếp các acid amin không đúng tạo ra các protein của tế bào vi khuẩn không có hoạt tính làm vi khuẩn bị tiêu diệt.
Chỉ định khi dùng Gentamicin
Nhiễm khuẩn giác mạc, củng mạc, chắp lẹo, viêm bờ mi, túi lệ, loét giác mạc, loét giác mạc có mủ, tổn thương mắt do dị vật, trước & sau các phẫu thuật có can thiệp nội nhãn.
Điều trị nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn gram âm mắc phải ở bệnh viện, như nhiễm khuẩn đường mật, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, viêm phổi, nhiễm khuẩn xương khớp, nhiễm khuẩn trong ổ bụng, nhiễm khuẩn tiết niệu và dự phòng phẫu thuật.
Gentamicin thường phối hợp với penicillin, quinolon, clindamycin và metronidazol để nâng cao hiệu lực kháng khuẩn.
Cách dùng Gentamicin
Tra vào mắt bệnh 1,5cm thuốc, 2-3lần/ngày.
Thận trọng khi dùng Gentamicin
Không đeo kính tiếp xúc trong quá trình điều trị. Phụ nữ có thai & cho con bú. Khi lái xe & vận hành máy.
Chống chỉ định với Gentamicin
Quá mẫn với thành phần thuốc hoặc nhóm aminoglycosid.
Người có tổn thương thận hoặc thính giác.
Tương tác thuốc của Gentamicin
Dùng đồng thời với các thuốc gây độc với thận như: các aminosid khác, vancomycin, cephalosporin, thuốc lợi tiểu furosemid hoặc các acid ethacrynic sẽ tăng độc tính với thận.
Với các thuốc ức chế dẫn truyền thần kinh cơ gây tăng nguy cơ giãn cơ.
Gentamicin tương kị với penicillin, cephalosporin, furosemid, heparin và có phản ứng với các chất có pH kiềm hoặc vớicác thuốc không bền ở pH acid. Vì vậy không được trộn lẫn các thuốc này với gentamicin trong cùng 1 dung dịch tiêm truyền.
Tác dụng phụ của Gentamicin
Thoáng qua: xót nhẹ ở mắt, ngứa, kích thích. Ngưng thuốc khi có biểu hiện dị ứng.
Với thính giác: gây rối loạn tiền đình, ốc tai do đó làm rối loạn chức năng thính giác như ù tại, chóng mặt, giảm thính lực, điếc không hồi phục.
Với thận: tổn thương, hoại tử ống thận hoặc viêm thận kẽ có hồi phục.
Dị ứng: mày đay, ban da, viêm da tróc vẩy, viêm miệng, shock phản vệ.
Các tác dụng không mong muốn khác: ức chế dẫn truyền thần kinh-cơ giống các chất cura, trường hợp nặng gây suy hô hấp, liệt hô hấp, liệt cơ.
Quá liều khi dùng Gentamicin
Vì không có thuốc giải độc đặc hiệu, điệu trị quá liều hoặc các phản ứng độc của gentamicin là chữa triệu chứng và hỗ trợ.
Bảo quản Gentamicin
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ 2 - 30 độ C. Tránh để đông lạnh. Không dùng nếu dung dịch tiêm biến màu hoặc có tủa.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Miconazole

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Miconazole nitrate
Dược lực của Miconazole
Miconazole là thuốc chống nấm loại imidazol.
Dược động học của Miconazole
- Hấp thu: Miconazole hấp thu không hoàn toàn qua đường uống, sinh khả dụng vào khoảng 25 - 30%. sau khi uống liều 1 g, nồng độ trong huyết tương đạt cao hơn 1 mcg/ml.
- Phân bố: Trong máu, có khoảng 90% miconazol gắn với protein huyết tương.
- Chuyển hoá: Thuốc được chuyển hoá chủ yếu qua gan thành các chất không còn có tác dụng.
- Thải trừ: Khoảng 50% liều uống được đào thải theo phân dưới dạng không đổi và có 20 - 30% được đào thải qua nước tiểu dưới dạng chuyển hoá. Ở dạng tiêm tĩnh mạch, có từ 10 - 20% thuốc được đào thải qua nước tiểu dưới dạng đã chuyển hoá.
Tác dụng của Miconazole
Miconazol là thuốc imidazol tổng hợp có tác dụng chống nấm đối với các loại như: Aspergillus, Blastomyces, Candida, Cladosporium, Coccidioides, Epidermophyton, Histoplasma, Madurella, Pityrosporon, Microsporon,Paracoccidioides, Phialophora, Pseudallescheria và Trichophyton.
Miconazol cũng có tác dụng với vi khuẩn gram dương. Miconazol ức chế sinh trưởng của tế bào vi khuẩn nấm.
Khi dùng ngoài, miconazol ức chế tổng hợp ergesterol ở màng tế bào nấm gây ức chế sự sinh trưởng của tế bào vi khuẩn nấm.
Chỉ định khi dùng Miconazole
Thoa tại chỗ trong điều trị bệnh nấm chân, nấm bẹn, nấm thân do Trichophyton rubrum, T. mentagrophytes & T. floccosum & trong điều trị bệnh lang ben.
Cách dùng Miconazole
Thoa lượng kem vừa đủ lên vùng cơ thể bị nấm 2 lần/ngày (nấm chân, nấm thân & bệnh da do Candida) 1 lần/ngày (lang ben). Nên điều trị kéo dài đến 2 tuần (nấm bẹn, nấm thân & Candida), 1 tháng (nấm chân) để tránh tái phát. Nếu không cải thiện sau 1 tháng cần xem lại chẩn đoán.
Thận trọng khi dùng Miconazole
Trẻ em > 2 tuổi.
Chống chỉ định với Miconazole
Quá mẫn cảm với thuốc.
Tương tác thuốc của Miconazole
Kích hoạt tác dụng của các thuốc chống đông máu đường uống( coumarin và warfarin), cụ thể dùng miconazol đường tiêm tĩnh mạch, đường uống, gel thoa miệng đều có thể gây xuất huyết trầm trọng do làm tăng dạng tự do tuần hoàn trong máu và ức chế chuyển hoá warfarin.
Với astemizol, cisaprid hoặc terfenadin: tăng nguy cơ gây nhịp nhanh thất, rung thất.
Với phenytoin: tăng hàm lượng phenytoin trong huyết tương đến mức gây độc do ức chế chuyển hoá phenytoin ở gan.
Với sulfamid hạ đường huyết: tăng tác dụng hạ đường huyết, gây hạ đường huyết trầm trọng thậm chí hôn mê.
Carbamazepin: dùng đồng thời với miconazol có thể gây tác dụng phụ.
Tác dụng phụ của Miconazole
Hiếm gặp kích ứng tại chỗ.
Quá liều khi dùng Miconazole
Rửa dạ dày, sau đó điều trị các triệu chứng.
Bảo quản Miconazole
Thuốc độc bảng B.
Thành phần giảm độc: thuốc đặt có hàm lượng tối đa là 100 mg, thuốc viên có hàm lượng tối đa là 150 mg.
Bảo quản tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30 độ C.