Auskin

Nhóm thuốc
Thuốc điều trị bệnh da liễu
Thành phần
Clotrimazole, Beclomethasone, Gentamicin
Dạng bào chế
Kem
Dạng đóng gói
Hộp 10 tuýp x 10g
Sản xuất
Sigma Laboratories., Ltd - ẤN ĐỘ
Đăng ký
Công ty TNHH TM Dược phẩm Úc Châu
Số đăng ký
VN-0275-06
Chỉ định khi dùng Auskin
Viêm da vùng bẹn, viêm da mạn tính, hồng bì, viêm da eczema hoá, tổ đĩa, viêm da tiếp xúc, viêm da tăng tiết bã, viêm da thần kinh, mụn mủ, chốc mép, lở. Nấm da chân, nấm đùi, nấm thân có nhiễm khuẩn thứ phát kèm eczema.
Cách dùng Auskin
Thoa một lớp mỏng lên dùng da bệnh, 2-3 lần/ngày.
Chống chỉ định với Auskin
Quá mẫn với thành phần thuốc. Lao da, herpes, thủy đậu, sởi, đậu bò, giang mai, loét da.
Tác dụng phụ của Auskin
Cảm giác bỏng rát, khô da, viêm nang lông, rậm lông, phát ban dạng mụn. Khi băng kín: nhũn da, teo da, rạn da, kê.
Đề phòng khi dùng Auskin
Hấp thu toàn thân sẽ tăng nếu bôi thuốc trên diện rộng hay băng kín vùng bôi thuốc. Không dùng trên vết thương hở & vùng da tổn thương. Không dùng lượng nhiều & kéo dài trong thai kỳ.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Clotrimazole

Nhóm thuốc
Thuốc điều trị bệnh da liễu
Thành phần
Clotrimazole
Dược lực của Clotrimazole
Clotrimazole là một dẫn chất tổng hợp của imidazole và có cấu trúc hóa học gần giống với miconazole.
Dược động học của Clotrimazole
Thuốc được phân bố ở da dưới dạng không chuyển hóa nồng độ giảm dần từ ngoài vào trong. Nồng độ tối đa ở tại lớp sừng hóa và thuốc hiện diện kéo dài tại các nang lông.
Sau khi bôi tại chỗ da lành hay da bị tổn thương, 0,1-0,5% thuốc được hấp thu nhưng không tìm thấy trong huyết thanh (nghĩa là nồng độ thuốc dưới 1ng/ml).
Nghiên cứu dùng thuốc bằng đường uống (là đường ít dùng trong thực tế điều trị) và đường bôi âm đạo cho thấy thuốc được chuyển hóa nhanh tại gan trước khi có ảnh hưởng toàn thân. 50% lượng clotrimazole và chuyển hóa chất của thuốc trong huyết thanh gắn với albumine huyết tương. Hàm lượng cả hai đạt đỉnh cao nhất trong vòng 2-6 giờ sau một liều uống. Nồng độ này giảm dần trong khi tiếp tục dùng thuốc. Clotrimazole ở liều uống thấp 7mg/kg/ngày kích thích khả năng oxy hóa của gan làm gia tăng sự chuyển hóa của chính nó. Thuốc được bài tiết chủ yếu qua đường mật và đường tiểu với chỉ 1% ở dạng hoạt động. Chưa rõ có bài tiết qua sữa mẹ hay có chuyển vận qua nhau thai hay không. Sau một liều uống, 10% được thải qua nước tiểu sau 24 giờ, 25% trong 6 ngày.
Tác dụng của Clotrimazole
Thuốc có tính kháng nấm phổ rộng được bào chế dưới dạng bôi ngoài da, có khả năng ức chế sự phát triển của hầu hết các loại vi nấm gây bệnh ở người loại dermatophytes, nấm men và Malassezia furfur. Clotrimazole cho hoạt tính kìm vi nấm và diệt vi nấm in vitro chống lại các chủng phân lập của Trichophyton rubrum, T. mentagrophytes, Epidermophyton floccosum, Mycrosporum canis và Candida species, kể cả Candida albicans. Không có tình trạng đề kháng bước đơn hay đa với clotrimazole phát triển khi đang điều trị C. albicans và T. mentagrophytes. Calcrem cũng có tác dụng chống lại một số vi khuẩn Gram dương đặc biệt là Staphylococcus và chống lại Trichomonas.
Giống như các imidazole khác, thuốc tác động lên tính thẩm thấu của vách tế bào vi nấm bằng cách can thiệp lên các lipide của màng. Ở liều điều trị, thuốc ức chế sự tổng hợp ergostérol của vách tế bào, nhưng ở nồng độ cao hơn, thuốc còn có thêm một cơ chế khác nữa gây hủy hoại màng mà không có liên quan gì đến sự tổng hợp stérol, đến nay chưa rõ cơ chế đó. Có tác giả nêu clotrimazole có tác dụng ức chế tổng hợp acide nhân, làm rối loạn chuyển hóa lipide, polysaccharide gây tổn thương màng tế bào và làm tăng tính thấm các màng phospholipide của lysosome của tế bào vi nấm.
Clotrimazole không gây quái thai cho chuột cống, chuột nhắt hay thỏ. Liều cao đường uống có dấu hiệu độc cho thai ở chuột cống. Không có báo cáo nào về khả năng gây ung thư của thuốc.
Chỉ định khi dùng Clotrimazole
Ðiều trị tại chỗ tinea pedis (nấm da chân, nấm kẽ), tinea cruris (nấm bẹn), tinea corporis (nấm da thân, lác đồng tiền) do T. rubrum, T. mentagrophytes, E. floccosum và M. canis; bệnh Candida do C. albicans và tinea versicolor (lang ben) do M. furfur. Thuốc cũng có tác dụng trong một số trường hợp nhiễm trùng da không do vi nấm như erythrasma do Corynebacterium minutissimum.
Cách dùng Clotrimazole
Sau khi rửa sạch vùng da bệnh, bôi một lớp mỏng thuốc, chà xát nhẹ nhàng tại vùng da bệnh và rộng ra vùng xung quanh. Hai lần mỗi ngày, sáng và tối, liên tục cho đến một tháng hoặc tối thiểu hai tuần sau khi sạch các triệu chứng để ngừa tái phát. Tránh làm trầy xướt da trước khi bôi thuốc. Cần giữ vùng da bệnh sạch và khô, kết hợp với vệ sinh cá nhân và môi trường.
Triệu chứng lâm sàng thường được cải thiện, giảm ngứa trong vòng tuần đầu tiên.
Dù triệu chứng có thể chỉ mới bớt cũng tránh ngưng giữa chừng mà nên tiếp tục dùng thuốc cho đến hết liệu trình.
Nếu không thấy cải thiện triệu chứng sau 4 tuần cần xem lại chẩn đoán hay đổi thuốc khác. Ngưng sử dụng nếu bệnh trở nên tệ hơn, hay nếu có kích ứng.
Với tổn thương có nhiều vảy, chất tiết, mủ, dịch bẩn nên làm sạch trước khi bôi thuốc và tránh băng hay đắp kín.
Thận trọng khi dùng Clotrimazole
Chỉ dùng bôi ngoài da. Tránh để thuốc chạm mắt. Nếu có kích ứng hay nhạy cảm, ngưng điều trị và thay bằng liệu pháp khác.
Phụ nữ có thai: Trong nghiên cứu lâm sàng, dùng clotrimazole dạng dùng để bôi âm đạo cho phụ nữ có thai ở ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ không thấy có tác dụng phụ. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu đầy đủ và hoàn chỉnh trên phụ nữ có thai ba tháng đầu do đó chỉ dùng nếu có chỉ định rõ ràng và tránh bôi diện rộng.
Phụ nữ cho con bú: Người ta không rõ thuốc này có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Cần thận trọng khi dùng đối với mẹ đang cho con bú.
Chống chỉ định với Clotrimazole
Tăng cảm đối với clotrimazole hay imidazole bôi tại chỗ.
Tương tác thuốc của Clotrimazole
Tác dụng đối kháng giữa các imidazole (kể cả clotrimazole) và các kháng sinh polyène in vitro đã được báo cáo. Có lẽ do imidazole ức chế sự tổng hợp ergosterol trong khi các kháng sinh polyène lại có tác dụng chống nấm bằng cách gắn với các stérol của màng tế bào. Sự tác động của clotrimazole lên các enzyme ti thể gan không là vấn đề đối với dạng thuốc bôi.
Tác dụng phụ của Clotrimazole
Thỉnh thoảng xảy ra nổi mẩn đỏ; cảm giác châm chích; nổi mụn nước; tróc da; phù; ngứa; mề đay; cảm giác rát phỏng; kích ứng da tổng quát, nhất là khi da có tổn thương hở. Nếu các triệu chứng trên nhẹ, không rõ ràng thì không cần phải ngưng thuốc.
Bảo quản Clotrimazole
Các loại kem bảo quản dưới 25 độ C.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Beclomethasone

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Thành phần
Beclomethasone dipropionate
Dược lực của Beclomethasone
Beclomethasone dùng hít có tác động kháng viêm glucocorticọde mạnh ở phổi nhưng không gây tác động glucocorticọde toàn thân ở liều điều trị.
Tác dụng của Beclomethasone
Beclomathesone là một glucocorticoid tổng họp. Các steroid gluco corticoid có tác dụng chống viêm mạnh. Khi dùng dưới dạng xịt, thuốc đi thẳng vào phổi, một phần rất nhỏ đi vào các cơ quan khác của cơ thể. Vì vậy, beclomathesone có ít tác dụng phụ hơn các glucocorticoid đường uống.
Khi uống, Beclomathesone có tác dụng chống viêm mạnh hơn hydrocortison 6-7 lần, khi dùng tại chỗ thì tác dụng chống viêm còn mạnh hơn rất nhiều.
Chỉ định khi dùng Beclomethasone
Hen phế quản, bao gồm các trường hợp: bệnh nhân mắc bệnh suyễn ngày càng trầm trọng mà tác dụng của các thuốc giãn phế quản trở nên giảm tác dụng ; bệnh nhân vẫn không kiểm soát được đầy đủ các cơn suyễn sau khi dùng sodium cromoglycate hỗ trợ cho các thuốc giãn phế quản; bệnh nhân suyễn trầm trọng bị phụ thuộc vào corticọde đường toàn thân hay adrénocorticotrophic hormone (ACTH) hay những chất tổng hợp tương đương.
Dùng để kiểm soát bệnh suyễn ở trẻ em vì thuốc có thể kiểm soát bệnh hen mà không làm chậm sức phát triển của trẻ.
Cách dùng Beclomethasone
Người lớn: 200mcg, hai lần mỗi ngày. Liều tổng cộng hàng ngày có thể chia làm 3 hay 4 lần. Trong những trường hợp trầm trọng hơn, có thể bắt đầu với liều 600-800mcg/ngày và sau đó giảm liều khi bệnh nhân bắt đầu có đáp ứng.
Trẻ em: mỗi ngày 50-100mcg, chia làm 2, 3 hay 4 lần, tuỳ theo đáp ứng.
Thận trọng khi dùng Beclomethasone
CHÚ Ý ÐỀ PHÒNG
Bệnh nhân nên được chỉ dẫn dùng thuốc hít đúng cách để đảm bảo thuốc đến đích điều trị trong phổi. Họ cũng nên được cho biết rằng thuốc hít Beclomethasone phải được dùng thường xuyên để đạt được ích lợi tối đa. Bệnh nhân cũng nên được chỉ dẫn về đặc tính trị liệu dự phòng của Beclomethasone và dùng thuốc hàng ngày, ngay cả khi không có triệu chứng.
Liều dùng hàng ngày tối đa của Beclomethasone không nên vượt quá 1mg. Sự giảm mức độ cortisone trong huyết tương đã được báo cáo xuất hiện ở bệnh nhân dùng gấp đôi liều này.
Ðối với bệnh nhân không kiểm soát được hoàn toàn cơn suyễn bằng liệu pháp dùng thuốc giãn phế quản: việc sử dụng thuốc trên bệnh nhân chưa từng dùng thuốc stérọde hay chỉ dùng thỉnh thoảng thì không phức tạp. Sự cải thiện rõ ràng chức năng hô hấp đạt được trong vòng một tuần. Một số ít bệnh nhân không đáp ứng trong khoảng thời gian này thường do có quá nhiều chất nhày trong phế quản nên thuốc không thể đi đến nơi tác dụng. Trong những trường hợp này, nên cho uống corticọde đường toàn thân ngắn hạn với liều tương đối cao để kiểm soát sự tiết chất nhày và những thay đổi kháng viêm khác ở phổi. Khi dần dần giảm liều stérọde uống và tiếp tục dùng Beclomethasone, thường duy trì được sự cải thiện đã có. Sự tăng bệnh suyễn trầm trọng hơn do nhiễm trùng thường được kiểm soát bởi liệu pháp kháng sinh thích hợp, bằng cách tăng liều Beclomethasone và, nếu cần, bằng cách dùng một stérọde đường toàn thân.
Ðối với bệnh nhân đã được điều trị bằng corticọde đường uống: bệnh nhân nên ở trong trạng thái ổn định vừa phải trước khi dùng Beclomethasone bổ sung thêm vào lượng stérọde toàn thân dùng duy trì hàng ngày. Khoảng một tuần sau đó, bắt đầu giảm liều hàng ngày một lượng 1 mg prednisolone hay một lượng tương tự corticọde khác, trong vòng những khoảng thời gian dài hơn hoặc bằng một tuần. Bệnh nhân đã được điều trị với corticọde toàn thân lâu ngày hay với liều cao có thể bị ức chế corticọde thượng thận. Ðối với bệnh nhân này, cần thường xuyên kiểm tra chức năng thượng thận và giảm liều stérọde toàn thân một cách cẩn thận. Những bệnh nhân được đổi thuốc đã có suy giảm chức năng thượng thận nên luôn mang theo người một phiếu lưu ý rằng họ cần được cung cấp stérọde toàn thân trong những thời điểm bị stress như khi giải phẫu, nhiễm trùng đường hô hấp hay có những cơn suyễn ngày càng trầm trọng hơn. Cần xem xét cung cấp cho những bệnh nhân trên những lượng stérọde uống để dùng trong những trường hợp cấp cứu. Trong thời gian này, nên tăng liều Beclomethasone và sau đó giảm đến mức độ duy trì sau khi ngưng liều stérọde toàn thân.
Sự thay thế liệu pháp dùng stérọde toàn thân bằng Beclomethasone đôi khi làm lộ ra những chứng dị ứng như viêm mũi dị ứng hay eczema đã được điều trị trước đó bằng thuốc dùng toàn thân. Những dị ứng này nên được điều trị triệu chứng với thuốc kháng histamine và/hoặc chế phẩm dùng tại chỗ.
LÚC CÓ THAI
Không nên dùng thuốc nếu không thật sự cần thiết cho phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu thai kỳ.
Chống chỉ định với Beclomethasone
Mẫn cảm với thuốc.
Cần theo dõi đặc biệt bệnh nhân lao phổi tiến triển hay tiềm ẩn.
Tác dụng phụ của Beclomethasone
Chưa có tác dụng ngoại ý nào trầm trọng xảy ra do dùng Beclomethasone ở liều khuyến cáo được báo cáo. Bệnh nấm Candida ở miệng và ở họng (chứng tưa) xảy ra ở một vài bệnh nhân, tỷ lệ này tăng lên với liều lượng lớn hơn 400mcg Beclomethasone/ngày. Bệnh nhân có nồng độ Candida pricipitins cao trong máu, cho thấy một sự nhiễm nấm trước đó, hầu như đều có thể bị biến chứng này. Những bệnh nhân này có thể súc miệng với nước sau khi hít thuốc. Triệu chứng bệnh Candida có thể điều trị bằng thuốc kháng nấm tại chỗ trong khi vẫn tiếp tục dùng Beclomethasone.
Quá liều khi dùng Beclomethasone
Ðộc tính cấp của Beclomethasone rất thấp. Tác dụng nguy hại duy nhất khi hít một lượng lớn trong khoảng thời gian ngắn là làm ngăn chặn chức năng hạ đồi-tuyến yên-thượng thận. Không cần phải cấp cứu đặc biệt. Nên tiếp tục dùng Beclomethasone với liều khuyến cáo để kiềm chế cơn suyễn; chức năng hạ đồi-tuyến yên-thượng thận sẽ trở lại bình thường trong 2 ngày.
Nồng độ cortisone trong huyết thanh giảm đã được báo cáo xuất hiện ở bệnh nhân dùng gấp hai liều Beclomethasone được khuyến cáo. Không dùng liều quá cao Beclomethasone trong nhiều tuần hay nhiều tháng, có thể gây teo thượng thận kèm theo ức chế chức năng hạ đồi-tuyến yên-thượng thận. Bệnh nhân nên được điều trị như trong trường hợp phụ thuộc stérọde và chuyển qua liều duy trì bằng corticọde đường toàn thân thích hợp như prednisolone. Khi tình trạng bệnh nhân đã được ổn định, có thể chuyển sang dùng Beclomethasone.
Bảo quản Beclomethasone
Ở nhiệt độ dưới 30 độ C. Tránh sức nóng và ánh sáng trực tiếp. ống đựng thuốc phải nguyên, không vỡ hay bị đốt cháy.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Gentamicin

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Gentamicin sulfate
Dược lực của Gentamicin
Gentamicin là hỗn hợp kháng sinh có cấu trúc gần nhau, được chiết xuất từ môi trường nuôi cấy Micromonospora purpura, Micromonospora echonospora.
Gentamicin là kháng sinh nhóm aminoglycosid có hoạt phổ kháng khuẩn rộng.
Dược động học của Gentamicin
- Hấp thu: Gentamicin ít hấp thu qua đường tiêu hoá nhưng hấp thu tốt qua đường tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch. Sau khi tiêm bắp 30-60 phút thuốc đạt nồng độ tối đa trong máu.
- Phân bố: thuốc ít liên kết với protein huyết tương, duy trì tác dụng 8-12 giờ. Khuếch tán chủ yếu vào dịch ngoại bào, vào được nhau thai và sữa mẹ với lượng nhỏ nhưng ít vào dịch não tuỷ kể cả khi màng não bị viêm.
- Chuyển hoá: Gentamicin ít chuyển hoá trong cơ thể.
- Thải trừ: thuốc thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, khoảng 70% thuốc thải trừ trong vòng 24 giờ đầu. Thời gian bán thải 2-4 giờ và kéo dài hơn ở người bệnh nhân suy thận, người cao tuổi hoặc trẻ sơ sinh.
Tác dụng của Gentamicin
Gentamicin có tác dụng chủ yếu trên các vi khuẩn ưa khí gram âm và một số ít vi khuẩn gram dương như liên cầu, tụ cầu, phế cầu(kể cả tụ cầu kháng methicillin và tụ cầu sinh penicillinase). Gentamicin còn có tác dụng với một số Actinomyces và Mycoplasma.
Vi khuẩn kháng gentamicin: Mycobacterium, vi khuẩn kị khí và nấm.
Cơ chế tác dụng của gentamicin: Thuốc sau khi thấm được qua lớp vỏ tế bào vi khuẩn nhờ hệ thống vận chuyển phụ thuộc oxy, gentamicin và các aminosid gắn vào tiểu đơn vị 30S nên trìnhtự sắp xếp các acid amin không đúng tạo ra các protein của tế bào vi khuẩn không có hoạt tính làm vi khuẩn bị tiêu diệt.
Chỉ định khi dùng Gentamicin
Nhiễm khuẩn giác mạc, củng mạc, chắp lẹo, viêm bờ mi, túi lệ, loét giác mạc, loét giác mạc có mủ, tổn thương mắt do dị vật, trước & sau các phẫu thuật có can thiệp nội nhãn.
Điều trị nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn gram âm mắc phải ở bệnh viện, như nhiễm khuẩn đường mật, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, viêm phổi, nhiễm khuẩn xương khớp, nhiễm khuẩn trong ổ bụng, nhiễm khuẩn tiết niệu và dự phòng phẫu thuật.
Gentamicin thường phối hợp với penicillin, quinolon, clindamycin và metronidazol để nâng cao hiệu lực kháng khuẩn.
Cách dùng Gentamicin
Tra vào mắt bệnh 1,5cm thuốc, 2-3lần/ngày.
Thận trọng khi dùng Gentamicin
Không đeo kính tiếp xúc trong quá trình điều trị. Phụ nữ có thai & cho con bú. Khi lái xe & vận hành máy.
Chống chỉ định với Gentamicin
Quá mẫn với thành phần thuốc hoặc nhóm aminoglycosid.
Người có tổn thương thận hoặc thính giác.
Tương tác thuốc của Gentamicin
Dùng đồng thời với các thuốc gây độc với thận như: các aminosid khác, vancomycin, cephalosporin, thuốc lợi tiểu furosemid hoặc các acid ethacrynic sẽ tăng độc tính với thận.
Với các thuốc ức chế dẫn truyền thần kinh cơ gây tăng nguy cơ giãn cơ.
Gentamicin tương kị với penicillin, cephalosporin, furosemid, heparin và có phản ứng với các chất có pH kiềm hoặc vớicác thuốc không bền ở pH acid. Vì vậy không được trộn lẫn các thuốc này với gentamicin trong cùng 1 dung dịch tiêm truyền.
Tác dụng phụ của Gentamicin
Thoáng qua: xót nhẹ ở mắt, ngứa, kích thích. Ngưng thuốc khi có biểu hiện dị ứng.
Với thính giác: gây rối loạn tiền đình, ốc tai do đó làm rối loạn chức năng thính giác như ù tại, chóng mặt, giảm thính lực, điếc không hồi phục.
Với thận: tổn thương, hoại tử ống thận hoặc viêm thận kẽ có hồi phục.
Dị ứng: mày đay, ban da, viêm da tróc vẩy, viêm miệng, shock phản vệ.
Các tác dụng không mong muốn khác: ức chế dẫn truyền thần kinh-cơ giống các chất cura, trường hợp nặng gây suy hô hấp, liệt hô hấp, liệt cơ.
Quá liều khi dùng Gentamicin
Vì không có thuốc giải độc đặc hiệu, điệu trị quá liều hoặc các phản ứng độc của gentamicin là chữa triệu chứng và hỗ trợ.
Bảo quản Gentamicin
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ 2 - 30 độ C. Tránh để đông lạnh. Không dùng nếu dung dịch tiêm biến màu hoặc có tủa.