Hoàng thấp linh

Thành phần
Mỗi viên chứa: - Cao chiết xuất từ: Bạch thược 400mg, Hy thiêm 400mg, Sói rừng 200mg, Nhũ hương 50mg. - Pregnenolone 25mg, L-Carnitine fumarate 50mg, Magnesium.
Sản xuất
Công ty TNHH Dược phẩm Á Âu - VIỆT NAM
Số đăng ký
1636/2010/YT - CNTC
Chỉ định khi dùng Hoàng thấp linh
CƠ CHẾ TÁC DỤNG:
Viêm khớp dạng thấp là bệnh viêm mạn tính ở nhiều khớp ngoại biên với biểu hiện khá đặc trưng: sưng khớp, đau khớp, cứng khớp buổi sáng và đối xứng hai bên. Ngoài biểu hiện chính tại khớp, người bệnh còn có các biểu hiện toàn thân (mệt mỏi, xạnh xao, sốt, gầy sút…) và tổn thương các cơ quan khác. Theo những quan điểm mới thì viêm khớp dạng thấp được coi là bệnh tự miễn. Về cơ chế bệnh sinh có thể được giải thích như sau: do các tế bào trong cơ thể bị thoái hóa, thiếu năng lượng dẫn đến mất thông tin làm hệ miễn dịch nhận diện sai là các kháng nguyên lạ nên đã hình thành các kháng thể tự sinh (yếu tố dạng thấp) để chống lại các kháng nguyên đó. Chính vì vậy, hướng điều trị là tăng cường năng lượng cho các tế bào, tằng cường chức năng các cơ quan, chống thoái hóa ở các tổ chức, tăng cường khả năng nhận diện của các tế bào miễn dịch, chống tự miễn. Bên cạnh đó cũng cần phải phối hợp điều trị triệu chứng: chống viêm, giảm đau…
Hoàng thấp linh là sự phối hợp các thành phần thảo dược với tiền hormone tự nhiên (Pregnenolone) và acid amin, muối khoáng; có tác dụng tăng cường năng lượng tế bào (L-Carnitine, Magnesium), tăng cường tuần hoàn (Nhũ hương); đặc biệt là tác dụng tăng cường khả năng nhận diện của tế bào miễn dịch, chống tự miễn (Pregnenolone, Sói rừng); ngoài ra chống viêm, giảm sưng (Pregnenolone, Sói rừng, Bạch thược, Hy thiêm). Do vậy Hoàng thấp linh rất hiệu quả trong việc phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp.
• Bạch thược (Paeonia lactiflora), có vị đắng chua, hơi chát, qui vào 3 kinh can, tỳ, phế, có tác dụng bình can, chỉ thống, dưỡng huyết, liễm âm, chỉ hàn, tiêu viêm, làm mát. Bạch thược thường được dùng để trị chứng chân tay nhức mỏi.
• Hy thiêm (Siegesbeckia orientalis), có vị cay đắng, tính mát, qui vào hai kinh can, thận, có tác dụng khu phong, trừ thấp, hoạt huyết chỉ thống, lợi gân xương. Hy thiêm được sử dụng để điều trị phong thấp, tê bại, khớp sưng nóng đỏ và đâu nhức…
• Sói rừng (Sarcandra glabra), có vị đắng, cay, tính hơi ấm, có tác dụng hoạt huyết giảm đau, khu phong trừ thấp, tiêu viêm giải độc. Hoa sói được dùng chữa gãy xương, đau lưng, thấp khớp. Ngoài ra sói rừng còn có tác dụng chống tự miễn.
• Nhũ hương (Pistacia lentiscus), có vị hơi đắng, cay, mùi thơm, tính hơi ấm, có tác dụng điều khí, hoạt huyết.
• Pregnenolone là một tiền hormone chiết xuất từ thiên nhiên và được sử dụng như một thực phẩm chức năng tại Mỹ và các nước khác. Pregnenolone được ứng dụng trong điều trị viêm khớp từ những năm 1940 do có tác dụng ngăn chặn viêm và sưng khớp.
• L-Carnitine cần cho việc giải phóng năng lượng từ mỡ. L-Carnitine đóng một vai trò quan trọng, giống như những nhà máy năng lượng cơ thể. Ngoài ra, L-Carnitine còn có khả năng xoa dịu những căng thẳng, giảm mệt mỏi, tăng cường sinh lực cho cơ thể.
CÔNG DỤNG
- Hỗ trợ điều trị và phòng ngừa viêm khớp dạng thấp.
- Giúp giảm sưng, giảm đau, tăng cường hồi phục vận động khớp
• Đối tượng sử dụng: Dùng cho những bệnh nhân viêm khớp dạng thấp./
Cách dùng Hoàng thấp linh
- Ngày uống 2 lần, mỗi lần 2-3 viên, uống trước bữa ăn 30 phút.
- Nên dùng một đợt liên tục từ 3-6 tháng để có kết quả tốt nhất.
Bảo quản Hoàng thấp linh
5. BẢO QUẢN
Để noi khô mát, tránh ánh sáng.
HẠN SỬ DỤNG:
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
ĐÓNG GÓI:
Hộp 3 vỉ x10 viên nang.
Chú ý: Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Nhũ hương

Tác dụng của Nhũ hương

Nhũ hương đã được sử dụng từ lâu đời cho bệnh viêm khớp và các loại bệnh viêm khác. Nhũ hương còn được gọi là olibanum, đó là nhựa của một số loại cây nhũ hương.

Nhũ hương được sử dụng khá phổ biến để chữa bệnh giang mai, hen suyễn và ung thư. Các ứng dụng khác của loại thuốc này bao gồm trị viêm loét đại tràng, đau bụng, sốt theo mùa, đau họng, giảm đau trong thời kỳ kinh nguyệt.

Nhũ hương cũng được sử dụng như một chất kích thích, làm tăng lưu lượng nước tiểu và để kích thích kinh nguyệt.

Hiện nay vẫn chưa có đủ nghiên cứu về tác dụng của loại thuốc này. Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc. Tuy nhiên, đã có vài nghiên cứu cho thấy nhũ hương có các loại axit cần thiết cho việc chống lại vi khuẩn, virus là monoterpenes, diterpenes, triterpenes, axit tetracyclic triterpenic và axit pentacyclic triterpenic.

Cách dùng Nhũ hương

Bạn có thể dùng chiết xuất nhũ hương để chữa viêm khớp và loét đại tràng. Tùy theo nhãn thuốc mà bạn sử dụng, tỷ lệ thuốc sẽ khác nhau. Bạn nên hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng.

Liều dùng của nhũ hương có thể khác nhau đối với những bệnh nhân khác nhau. Liều lượng dựa trên tuổi của bạn, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Nhũ hương có thể không an toàn. Hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ của bạn để tìm ra liều dùng thích hợp.

Cây thuốc, vị thuốc này có thể có những dạng bào chế như:

  • Thuốc viên;
  • Thuốc nang;
  • Chiết xuất;
  • Kem bôi ngoài da;
  • Nhựa cây.
Tác dụng phụ của Nhũ hương

Nhũ hương có thể an toàn cho hầu hết người lớn khi dùng bằng đường uống nếu dùng thuốc ít hơn sáu tháng.

Nhũ hương bôi ngoài da được cho là an toàn nếu không dùng quá 30 ngày. Thuốc thường không gây ra tác dụng phụ. Tuy nhiên, một số người có thể đau bụng, buồn nôn, và tiêu chảy. Khi bôi lên da, nó có thể gây dị ứng như phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi, họng có thể xảy ra.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hay bác sĩ của bạn.


Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần L-Carnitine

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
L-carnitine
Dược lực của L-carnitine
L-Carnitine là chất dinh dưỡng tự nhiên đóng vai trò thiết yếu trong chuyển hóa năng lượng cơ thể. Nó còn được gọi là vitamin BT.
L-Carnitine giúp vận chuyển các acid béo vào trong nhà máy năng lượng của tế bào.Chỉ tại nơi đây, các acid béo mới được chuyển hóa và tạo ra năng lượng giúp cho cơ thể hoạt động. L-Carnitine rất quan trọng trong việc cung cấp năng lượng cho nhiều cơ quan trong cơ thể như cơ, tim, gan và các tế bào miễn dịch. Nếu không có L-Carnitine, các acid béo không thể đến được nơi sản xuất năng lượng, khi đó, cơ thể sẽ bị thiếu năng lượng, còn chất béo thì trở nên thừa và tích tụ lại.
Dược động học của L-carnitine
L-Carnitine đóng vai trò thiết yếu trong chuyển hóa năng lượng cơ thể đối với việc:
Tạo ra năng lượng từ chất béo (chuyển hóa chất béo)
Bảo đảm sức bền cho não và cơ thể
Cung cấp năng lượng cho tim và các tế bào miễn dịch.
L-Carnitine hiện diện tự nhiên trong cơ thể, với tổng cộng khoảng 20-25 gram. Các cơ quan và tế bào đòi hỏi năng lượng cao như não bộ, dây thần kinh, tim, cơ, tế bào miễn dịch, tinh dịch chứa lượng L-Carnitine cao nhất và các cơ quan này không thể thực hiện tốt chức năng của chúng nếu không được cung cấp đầy đủ L-Carnitine.
Cơ thể chúng ta chỉ có thể tạo ra một lượng nhỏ L-Carnitine, nếu có đầy đủ các tiền chất (gồm hai loại acid amin thiết yếu là lysine và methionine và các đồng tố là vitamins C, B3, B6 và chất sắt). Việc cung cấp không đầy đủ bất kỳ một thành phần nào trong các chất dinh dưỡng này sẽ hạn chế khả năng tạo ra L-Carnitine cho cơ thể.
Một phần L-Carnitine có sẵn trong thức ăn của chúng ta. Các loại thịt đỏ (thí dụ: thịt cừu, thịt nai và thịt bò) đặc biệt chứa nhiều L-Carnitine. Cá, thịt gia cầm, sữa và sữa mẹ chứa một lượng ít hơn, trong khi các loại thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật chứa rất ít L-Carnitine. Trung bình mỗi ngày chúng ta cần tiêu thụ khoảng 100-300 mg L-Carnitine từ thức ăn
Chỉ định khi dùng L-carnitine
L-carnitine được sử dụng để tăng nồng độ L-carnitine ở những người có mức độ L-carnitine tự nhiên quá thấp vì chúng có rối loạn di truyền, đang dùng một số loại thuốc (axit valproic để co giật ), hoặc vì họ đang trải qua một thủ thuật y tế (chạy thận nhân tạo cho bệnh thận) sử dụng hết L-carnitine của cơ thể. 
Nó cũng được sử dụng như là chất bổ sung thay thế cho những người ăn chay, người ăn kiêng nghiêm ngặt và trẻ sơ sinh nhẹ cân hoặc thiếu tháng.Việc bổ sung L-Carnitine giúp duy trì sức khỏe trí não và cơ thể trong giai đoạn bị căng thẳng, stress và tối ưu chất lượng cuộc sống. Nhờ vào tầm quan trọng về chức năng cơ bản của L-Carnitine trong chuyển hóa năng lượng, việc bổ sung đầy đủ L-Carnitine sẽ rất có lợi trong các trường hợp:Người hoạt động trí não căng thẳng, người bị stress và mệt mỏiNhững người thừa cân, béo phì và cần kiểm soát trọng lượng cơ thểCác vận động viên đòi hỏi vận động nhiềuPhụ nữ  có thai và cho con búNgười lớn tuổi, cần tăng cường chuyển hóa sinh năng lượngNgười ăn kiêng và những người rất ít ăn thịtNgười muốn duy trì và tăng cường sức khỏe.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Magnesium

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Magnesium sulfate
Dược lực của Magnesium
Về phương diện sinh lý, magnesium là một cation có nhiều trong nội bào. Magnesium làm giảm tính kích thích của neurone và sự dẫn truyền neurone-cơ. Magnesium tham gia vào nhiều phản ứng men.
Dược động học của Magnesium
- Hấp thu: không hấp thu qua đường tiêu hoá.
- Chuyển hoá: thuốc không chuyển hoá trong cơ thể.
- Thải trừ: thuốc thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
Tác dụng của Magnesium
Khi uống Magnesium sulfate có tác dụng gây nhuận tràng do 2 nguyên nhân: do không hấp thu khi uống nên hút nước vào trong lòng ruột để cân bằng thẩm thấu, kích thích giải phóng cholescystokinin - pancreozymin nên gây tích tụ các chất điện giải và chất lỏng vào trong ruột non, làm tăng thể tích và tăng kích thích sự vận động của ruột.
Khi tiêm có tác dụng chống co giật trong nhiễm độc máu ở phụ nữ có thai, điều trị đẻ non, giảm magnesium máu.
Chỉ định khi dùng Magnesium
Ðiều trị các triệu chứng gây ra do tình trạng giảm Mg máu, bổ sung Mg trong phục hồi cân bằng nước điện giải, điều trị sản giật.
Cách dùng Magnesium
Tiêm truyền tĩnh mạch sau khi pha loãng.
Chống chỉ định với Magnesium
Suy thận nặng với độ thanh thải của creatinine dưới 30 ml/phút.
Tương tác thuốc của Magnesium
Quinidin, các thuốc nhóm cura.
Tránh dùng magnesium kết hợp với các chế phẩm có chứa phosphate và muối calcium là các chất ức chế quá trình hấp thu magnesium tại ruột non.
Trong trường hợp phải điều trị kết hợp với tetracycline đường uống, thì phải uống hai loại thuốc cách khoảng nhau ít nhất 3 giờ.
Tác dụng phụ của Magnesium
Ðau tại chỗ tiêm, giãn mạch máu với cảm giác nóng. Tăng Mg máu.
Quá liều khi dùng Magnesium
Quá liều gây ỉa chảy.
Bảo quản Magnesium
Ở nhiệt độ > 25oC, tránh ánh sáng.