Linh Tự Đan

Thành phần
Mỗi viên chứa: Keo ong 100 mg Cao Hoàng Bá 100 mg Cao Nhân Sâm 100 mg L-Arginine 100 mg L-Carnitine fumarate 50 mg Cao Bạch Tật Lê 55 mg Kẽm Picolinate 6 mg Acid Folic 50 mcg I
Dạng đóng gói
Hộp 3 vỉ, mỗi vỉ 10 viên; Hộp 1 lọ x 30 viên
Phân phối
Công ty CP KDDV&TM Nam Phương
Chỉ định khi dùng Linh Tự Đan
1. Cơ chế tác dụng:
Vô sinh là tình trạng một cặp vợ chồng có quan hệ tình dục thường xuyên và không dùng bất cứ một biện pháp tránh thai nào mà vẫn không thể mang thai trong vòng một năm hoặc bị sảy thai trong tất cả các lần mang thai. Cứ 6 cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ thì có 1 cặp vô sinh. Theo tổng kết, tỷ lệ vô sinh thứ phát ở những người từng có con tương đương với tỷ lệ các cặp vợ chồng bị vô sinh nguyên phát (chưa có thai lần nào). 35% nguyên nhân gây vô sinh thứ phát xuất phát từ phía người vợ, 35% trường hợp là do người chồng và nguyên nhân từ cả hai vợ chồng là 20% trường hợp.

Trong các ca vô sinh do nam giới, nguyên nhân thường gặp nhất là sự thay đổi về số lượng cũng như cấu trúc tinh trùng; nguyên nhân thứ hai có thể kể đến bao gồm tất cả các yếu tố làm giảm chất lượng tinh trùng; thứ ba là do khả năng di chuyển của tinh trùng hạn chế, có thể do cấu trúc của tinh trùng không hợp lý hoặc do những tổn thương, viêm nhiễm trong cơ quan sinh dục, tắc ống dẫn tinh gây cản trở sự di chuyển của tinh trùng. Tình trạng rối loạn cương (liệt dương, xuất tinh sớm, xuất tinh ngược dòng) cũng là nguyên nhân dẫn tới vô sinh nam.

Vô sinh do nữ thường do rối loạn hormon sinh dục, rối loạn phóng noãn, suy buồng trứng, viêm nhiễm làm tắc dính cơ quan sinh dục hoặc sau khi nạo hút thai, đặt vòng, sẩy thai dẫn đến thay đổi cấu trúc bình thường của tử cung. Lý do gây ảnh hưởng tới chất nhầy hoặc cấu trúc của cổ tử cung cũng làm cho tinh trùng khó sống sót và không thể bơi qua được sẽ làm cho tỷ lệ có thai giảm.

Vô sinh có thể được điều trị bằng thuốc, phẫu thuật hoặc thụ tinh nhân tạo. Việc điều trị căn cứ vào nguyên nhân gây vô sinh đồng thời tăng chất lượng, số lượng tinh trùng, điều hòa hormon sinh dục, tăng cường chức năng miễn dịch, chống viêm nhiễm cho cả nam giới và nữ giới. Nhằm làm tăng khả năng gặp nhau của noãn và tinh trùng. Tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho phôi làm tổ và phát triển.


Sản phẩm Linh Tự Đan bao gồm các thành phần sau:

* Keo ong là loại hợp thể do ong mật hút từ các mầm cây con. Keo ong là thuốc diệt khuẩn tự nhiên, làm tăng tác dụng của một số thuốc kháng sinh và kích thích hệ miễn dịch. Đồng thời, các nhà khoa học Nga còn phát hiện thêm nhiều tác dụng quý báu của keo ong như: kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư, khối u, bảo vệ tế bào trước sự tấn công của các gốc tự do, dự phòng và điều trị u hạch quanh niệu đạo. (Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập II, tr 1184; Thành Ngân, Công dụng kỳ diệu của mật ong, trang 67; http://caythuocquy.info.vn/ modules.php ?mcid=258& mid=829& name=News& opcase= detailsnews ).


* Hoàng bá (Phellodendron amurense Rupr.), thuộc họ Cam Quýt – Rutaceae, bộ phận dùng là vỏ thân, vỏ cành già đã cạo bỏ lớp bần, phơi khô của cây Hoàng bá. Hoàng bá có vị đắng, tính hàn, vào hai kinh thận và bàng quang. Hoàng bá được áp dụng trong công thức kết hợp để điều trị viêm loét cổ tử cung và lộ tuyến trên 360 bệnh nhân đạt tỉ lệ khỏi và đỡ 96%. Thuốc có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, giảm tiết dịch và giúp sự tái tạo tổ chức ở nơi tổn thương cổ tử cung được nhanh hơn (Trung Dược Học). Chống co thắt cơ trơn trên tử cung và ruột cô lập. Tác dụng chống viêm khá mạnh (Chinese Herbal Medicine). Trong hoàng bá có chứa thành phần berberine, có tác dụng ức chế các vi khuẩn lỵ, tả, giúp cho sự tiêu hoá, chữa mụn nhọt, làm lành vết thương, đồng thời berberine còn có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều vi khuẩn gram dương và gram âm, trong đó có trực khuẩn lao, kháng virut, nấm...(GS.TS Đỗ Tất Lợi, Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học 2005, trang 197 – 199; http://www. yhoccotruyen .htmedsoft.com/).


* Nhân sâm (Panax ginseng C.A. Mey): thuộc họ Ngũ gia (Araliaceae), bộ phận dùng là rễ đã chế biến của cây Nhân sâm. Nhân sâm là một vị thuốc bổ quý hiếm trong y học cổ truyền, làm tăng thể lực và trí lực, dùng trong trường hợp cơ thể suy yếu, kiệt sức, mệt mỏi và trong thời gian dưỡng bệnh. Trong Trung dược, nhân sâm thuộc loại thuốc làm cường tráng thân thể, bổ dưỡng nguyên khí, tác dụng tốt đối với đàn ông bị liệt dương, xuất tinh sớm. Những tác dụng này phù hợp với nghiên cứu chứng minh rằng Nhân sâm làm tăng sản xuất các hormone sinh dục. (Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB khoa học và kỹ thuật, tập II, tr 454; Tanaka et al., Fortschritte Der Chemie Organischer Naturstoffe, vol 46, p.1, 1984).


* L - Arginine: là tiền chất của polyamine, liên quan đến sự tăng trưởng tế bào, tổng hợp ADN, ARN và Protein. Trong cơ thể, Arginin được chuyển hoá thành Nitric oxyd (NO) - một chất quan trọng trong hệ thống miễn dịch và thần kinh. Arginin làm gia tăng lượng máu đến cơ quan sinh dục, tăng cường hệ thống miễn dịch, chống lại các bệnh do ký sinh trùng, vi khuẩn, virus. Một số nghiên cứu mới đây cho thấy Arginin có tác dụng tăng cường khả năng di chuyển của tinh trùng trong cơ thể nữ giới ( DS. Phạm Thiệp, Thuốc biệt dược và cách sử dụng, NXB Y học 2006, trang 66; http://www.angelfire. com/ ks3/ hodacduy0/ tinhduc_109_k4.htm; http://www.ncbi.nlm.nih.gov /pubmed/ 7701414? ordinalpos =1 &itoo l= EntrezSystem2. PEntrez.Pubmed. Pubmed_Results Panel. Pubmed_DefaultReportPanel. Pubmed_TitleSearch& linkpos= 1&log$= pmtitlesearch4)


* L – Carnitine: là amino acid cần thiết để đảm bảo chức năng bình thường của tế bào tinh hoàn, những nghiên cứu cho thấy lượng L-Carnitine cao trong tế bào tinh hoàn giúp tăng số lượng và khả năng di chuyển của tinh trùng. The role of carnitine and carnitine supplementation during exercise in man and in individuals with special needs. (http://www.marilynglenville.com/infertility.htm; Brass EP, Hiatt WR, J Am Coll Nutr. 1998;17:207-215).


* Bạch tật lê (Tribulus terrestris L.): thuộc họ Tật lê (Zygophyllaceae), bộ phận dùng là quả chín phơi hay sấy khô của cây Tật lê. Bạch tật lê có vị đắng, để sống có tính bình, sao có tính ấm; quy kinh can và phế; có tác dụng thông huyết, cường dương, giải độc. Các nghiên cứu về Bạch tật lê đã chứng minh rằng vị thuốc này có tác dụng điều hòa nồng độ hormone sinh dục nam. Ngoài ra, các thành phần Saponin trong Bạch tật lê còn có tác dụng làm tăng sinh tổng hợp testosterone trong cơ thể nam giới và do hàm lượng testosterone trong máu được nâng cao lên 30-40% nên cơ thể sẽ tươi trẻ, cường tráng, tăng sinh lực (http://thucphamvadoisong.vn).


* Kẽm: là một nguyên tố vi lượng quan trọng, cơ thể nam và nữ nếu thiếu kẽm đều ảnh hưởng tới khả năng sinh sản. Kẽm có tác dụng làm tăng nồng độ testosterone (hormone sinh dục nam), tăng khả năng sinh dục của nam giới. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng kẽm giúp bảo vệ cấu trúc gen hay nhiễm sắc thể ADN trong nhân của tinh trùng, cấu trúc này đóng vai trò quyết định sự thành công của việc thụ thai. (Hunt, CD, et al., American Journal of Clinical Nutrition vol.56, pp 148-157, 1992). (http://www.nutifood.com.vn/).


* Acid folic: là loại vi chất cần thiết cho sức khỏe, đặc biệt với phụ nữ đang mang thai và cho con bú. Một nghiên cứu tại Hà Lan được tiến hành trên 200 đàn ông tình nguyện, bổ sung hàng ngày 5 mg acid folic và 66 mg kẽm sulfate trong liên tục 26 tuần, số lượng tinh trùng của họ tăng 74% so với trước khi tham gia nghiên cứu (Jorge Chavarro, Walter C. Willett, Patrick J. Skerrett, The Fertility Diet, page 138).


Tóm lại, Linh Tự Đan là công thức toàn diện được nghiên cứu kĩ lưỡng thích hợp cho cả nam giới và nữ giới, có tác dụng tăng số lượng, chất lượng đặc biệt là khả năng di chuyển của tinh trùng (L- Arginine, L- Carnitine, Nhân sâm, Kẽm); điều hòa hormon sinh dục (Bạch tật lê, Nhân sâm); tăng cường miễn dịch; chống viêm nhiễm cho cả nam giới và nữ giới (Keo ong, Nhân sâm, cao Hoàng Bá). Tái tạo tổ chức nơi tổn thương đặc biệt là cổ tử cung nhằm làm tăng khả năng gặp nhau của noãn và tinh trùng. Tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho phôi làm tổ và phát triển (cao Hoàng Bá, Nhân sâm) do đó có hiệu quả cao trong hỗ trợ điều trị chứng vô sinh, hiếm muộn.
2. Công dụng:
- Hỗ trợ điều trị vô sinh hiếm muộn cho cả nam giới và nữ giới.
- Tăng cường sức đề kháng, phòng viêm nhiễm phụ khoa, đường sinh dục.
Cách dùng Linh Tự Đan
- Dùng cho cả chồng và vợ, ngày uống 2 lần, mỗi lần 3 - 4 viên.
- Nên dùng liên tục từ 3 – 6 tháng để cho hiệu quả tốt nhất.
- Nên uống trước bữa ăn 30 phút hoặc sau khi ăn 1 giờ.
* Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Bảo quản Linh Tự Đan
Để nơi khô mát, tránh ánh sáng.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần L-Arginine

Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Thành phần
Arginine
Dược lực của L-Arginine
Là một acid amin thiết yếu cho cơ thể.
Tác dụng của L-Arginine
Acid amin tham gia vào chu trình tạo ra ure ở gan, điều hoà nồng độ NH3 bị tăng ở một số bệnh gan, thúc đẩy quá trình tổng hợp protid trong cơ thể.
Chỉ định khi dùng L-Arginine
Xơ gan, viêm gan mạn, hôn mê gan, tăng amoni huyết. Dùng trước và sau khi mổ ở người suy gan, bỏng, suy dinh dưỡng, già yếu, nghiện rượu.
Uống: chữa các rối loạn tiêu hoá do suy gan như đầy bụng, táo bón, dị ứng thức ăn, nhức đầu, mẩn ngứa.
Cách dùng L-Arginine
Người lớn: uống vào bữa ăn 2 - 3 ống hoặc 1 - 3 thìa canh siro trong 1 - 2 ngày.
Tiêm tĩnh mạch 3 - 8 ống/ngày hoặc truyền tĩnh mạch 500 - 1000ml/ngày (với tốc độ 60 giọt/phút và không quá 200 ml/giờ).
Thận trọng khi dùng L-Arginine
Tránh dùng cho phụ nữ mang thai.
Chống chỉ định với L-Arginine
Viêm thận.
Toan chuyển hoá - hô hấp.
Quá tải dịch truyền.
Bảo quản L-Arginine
Bảo quản thuốc trong bao bì kín, để ở nhiệt độ phòng.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần L-Carnitine

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
L-carnitine
Dược lực của L-carnitine
L-Carnitine là chất dinh dưỡng tự nhiên đóng vai trò thiết yếu trong chuyển hóa năng lượng cơ thể. Nó còn được gọi là vitamin BT.
L-Carnitine giúp vận chuyển các acid béo vào trong nhà máy năng lượng của tế bào.Chỉ tại nơi đây, các acid béo mới được chuyển hóa và tạo ra năng lượng giúp cho cơ thể hoạt động. L-Carnitine rất quan trọng trong việc cung cấp năng lượng cho nhiều cơ quan trong cơ thể như cơ, tim, gan và các tế bào miễn dịch. Nếu không có L-Carnitine, các acid béo không thể đến được nơi sản xuất năng lượng, khi đó, cơ thể sẽ bị thiếu năng lượng, còn chất béo thì trở nên thừa và tích tụ lại.
Dược động học của L-carnitine
L-Carnitine đóng vai trò thiết yếu trong chuyển hóa năng lượng cơ thể đối với việc:
Tạo ra năng lượng từ chất béo (chuyển hóa chất béo)
Bảo đảm sức bền cho não và cơ thể
Cung cấp năng lượng cho tim và các tế bào miễn dịch.
L-Carnitine hiện diện tự nhiên trong cơ thể, với tổng cộng khoảng 20-25 gram. Các cơ quan và tế bào đòi hỏi năng lượng cao như não bộ, dây thần kinh, tim, cơ, tế bào miễn dịch, tinh dịch chứa lượng L-Carnitine cao nhất và các cơ quan này không thể thực hiện tốt chức năng của chúng nếu không được cung cấp đầy đủ L-Carnitine.
Cơ thể chúng ta chỉ có thể tạo ra một lượng nhỏ L-Carnitine, nếu có đầy đủ các tiền chất (gồm hai loại acid amin thiết yếu là lysine và methionine và các đồng tố là vitamins C, B3, B6 và chất sắt). Việc cung cấp không đầy đủ bất kỳ một thành phần nào trong các chất dinh dưỡng này sẽ hạn chế khả năng tạo ra L-Carnitine cho cơ thể.
Một phần L-Carnitine có sẵn trong thức ăn của chúng ta. Các loại thịt đỏ (thí dụ: thịt cừu, thịt nai và thịt bò) đặc biệt chứa nhiều L-Carnitine. Cá, thịt gia cầm, sữa và sữa mẹ chứa một lượng ít hơn, trong khi các loại thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật chứa rất ít L-Carnitine. Trung bình mỗi ngày chúng ta cần tiêu thụ khoảng 100-300 mg L-Carnitine từ thức ăn
Chỉ định khi dùng L-carnitine
L-carnitine được sử dụng để tăng nồng độ L-carnitine ở những người có mức độ L-carnitine tự nhiên quá thấp vì chúng có rối loạn di truyền, đang dùng một số loại thuốc (axit valproic để co giật ), hoặc vì họ đang trải qua một thủ thuật y tế (chạy thận nhân tạo cho bệnh thận) sử dụng hết L-carnitine của cơ thể. 
Nó cũng được sử dụng như là chất bổ sung thay thế cho những người ăn chay, người ăn kiêng nghiêm ngặt và trẻ sơ sinh nhẹ cân hoặc thiếu tháng.Việc bổ sung L-Carnitine giúp duy trì sức khỏe trí não và cơ thể trong giai đoạn bị căng thẳng, stress và tối ưu chất lượng cuộc sống. Nhờ vào tầm quan trọng về chức năng cơ bản của L-Carnitine trong chuyển hóa năng lượng, việc bổ sung đầy đủ L-Carnitine sẽ rất có lợi trong các trường hợp:Người hoạt động trí não căng thẳng, người bị stress và mệt mỏiNhững người thừa cân, béo phì và cần kiểm soát trọng lượng cơ thểCác vận động viên đòi hỏi vận động nhiềuPhụ nữ  có thai và cho con búNgười lớn tuổi, cần tăng cường chuyển hóa sinh năng lượngNgười ăn kiêng và những người rất ít ăn thịtNgười muốn duy trì và tăng cường sức khỏe.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Acid Folic

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Acid folic 5mg
Chỉ định khi dùng Acid folic
- Kết hợp với vitamin B12 điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ.- Phòng ngừa và điều trị thiếu acid folic ở phụ nữ có thai, có tiền sử mang thai bị dị tật ống thần kinh tủy sống để phòng ngừa dị tật này.Dược lực họcAcid folic là vitamin nhóm B. Trong cơ thể nó được khử thành tetrahydrofolat là coenzym của nhiều quá trình chuyển hóa trong đó có tổng hợp các nucleotid có nhân purin hoặc pyrimidin; do vậy ảnh hưởng lên tổng hợp DNA. Acid folic cũng tham gia vào một số chuyển hoá biến đổi acid amin. Acid folic là yếu tố không thể thiếu được cho tổng hợp nucleoprotein và tạo hồng cầu bình thường. Thiếu acid folic gây thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ giống như thiếu máu do thiếu vitamin B12.Dược động họcThuốc được hấp thu chủ yếu ở đầu ruột non. Thuốc được tích trữ chủ yếu ở gan và được tập trung hoạt động trong dịch não tủy, thải trừ qua thận. Acid folic đi qua nhau thai và có trong sữa mẹ.
Cách dùng Acid folic
Điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ:- Trẻ em > 1 tuổi và người lớn:Khởi đầu: uống 1 viên (5mg) mỗi ngày, trong 4 tháng; trường hợp kém hấp thu, có thể cần tới 3 viên mỗi ngày.Duy trì: 1 viên, cứ 1 - 7 ngày một lần tùy theo tình trạng bệnh.- Trẻ em > 1 tuổi: 500µg/kg/ngày.Phòng ngừa dị tật ống thần kinh:Phụ nữ mang thai có tiền sử thai nhi bị bất thường ống tủy sống ở lần mang thai trước: 4 - 5mg acid folic mỗi ngày, bắt đầu một tháng trước khi mang thai và tiếp tục suốt 3 tháng đầu thai kỳ.
Tương tác thuốc của Acid folic
Dùng chung folat với sulphasalazin, thuốc tránh thai: hấp thu folat có thể bị giảm.
Dùng chung acid folic với thuốc chống co giật: nồng độ thuốc chống co giật trong huyết thanh có thể bị giảm.
Cotrimoxazol làm giảm tác dụng điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ của acid folic.
Tác dụng phụ của Acid folic
Hiếm gặp: ngứa, nổi ban, mày đay và rối loạn tiêu hóa.
Đề phòng khi dùng Acid folic
Cần thận trọng ở người bệnh có thể bị khối u phụ thuộc folat.
Thai kỳ
Acid folic liều cao chỉ nên dùng cho phụ nữ 1 tháng trước khi mang thai và 3 tháng sau khi mang thai ở phụ nữ có nguy cơ hoặc tiền sử mang thai bị bất thường về ống đốt sống thai nhi.