Osacuf

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Thành phần
Salbutamol, Bromhexin hydrochloride, Phenylephrine HCl
Dạng bào chế
Si rô
Dạng đóng gói
Hộp 1lọ 60ml
Hàm lượng
1mg Salbutamol,4mg B
Sản xuất
Twighligt Litaka Pharmaceuticals Ltd. - ẤN ĐỘ
Đăng ký
Công ty cổ phần Dược phẩm Osaka
Số đăng ký
VN-8480-09
Chỉ định khi dùng Osacuf
Điều trị các chứng ho do viêm họng, sưng phổi và ho do lạnh, thuốc có tác dụng long đờm và làm giảm ho.Điều trị co thắt phế quản ở người hen phế quản và viêm phế quản mạn tính.Điều trị dự phòng hen phế quản.
Cách dùng Osacuf
Thuốc dùng đường uống. Dùng theo chỉ định của bác sỹ.Liều dùng được lặp lại mỗi 4 giờ, không vượt quá 6 liều trong 24 giờ.Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi: 4 thìa (20ml)/lần.Trẻ em 6-12 tuổi: 2 thìa (10ml)/lần.Trẻ em từ 2-6 tuổi: 1 thìa (5ml)/lần.Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dùng theo chỉ định của bác sỹ.
Chống chỉ định với Osacuf
Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Quá mẫn với thuốc kích thích thần kinh giao cảm, thuốc điều trị tim mạch và cường giáp, người bệnh tăng huyết áp, hạ kali huyết.
Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.
Tác dụng phụ của Osacuf
Các tác dụng không mong muốn đã được báo cáo gồm: run (thường là tay), căng thẳng, giãn mạch ngoại biên, nhịp tim nhanh, hiếm gặp khi chuột rút, hạ kali huyết sau khi dùng liều cao.
Các phản ứng quá mẫn cảm bao gồm co thắt phế quản thuận nghịch, mày đay, phù mạch, mẩn ngứa.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Salbutamol

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Thành phần
Salbutamol sulfate
Dược lực của Salbutamol
Salbutamol [1-(4-(RS)-hydroxy-3-hydroxymethylphenyl)-2-(t-butylamino) ethanol] là chất chủ vận thụ thể adrenergic beta2 (beta2-adrenoceptor agonist).
Dược động học của Salbutamol
- Nếu dùng theo đường uống: Salbutamol được hấp thu dễ dàng qua hệ tiêu hóa. Salbutamol được chuyển hóa đáng kể trước khi vào máu. Chất chuyển hóa chủ yếu là liên hợp sulphat là chất dường như được hình thành trong niêm mạc ruột và bất hoạt. Khoảng 10% thuốc lưu hành trong máu ở dưới dạng gắn với protein. 58-78% lượng thuốc có gắn phóng xạ xuất hiện trong nước tiểu trong vòng 24 giờ và 65-84% trong 72 giờ sau khi uống thuốc. 34-47% thuốc gắn phóng xạ xuất hiện trong nước tiểu dưới dạng liên hợp và khoảng một nửa lượng này nguyên dạng. Ðã chứng minh thuốc qua được nhau thai in vitro lẫn in vivo.
- Nếu dùng thuốc dưới dạng khí dung: Tác dụng giãn phế quản nhanh sau 2-3 phút.Khoảng 72% lượng thuốc hít vào đào thải qua nước tiểu trong vòng 24 giờ, trong đó 28% không biến đổi và 44% đã chuyển hoá. Thời gian bán thải khoảng 3,8 giờ.
- Nếu tiêm thuốc vào tĩnh mạch: nồng độ thuốc trong máu đạt ngay mức tối đa, rồi sau đó giảm dần. Gần 3/4 lượng thuốc được thải qua thận, phần lớn dưới dạng không thay đổi.
- Nếu tiêm dưới da: nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương xuất hiện sớm hơn so với dùng theo đường uống. Sinh khả dụng là 100%, thời gian bán thải của thuốc là 5-6 giờ. Khoảng 25-35% lượng thuốc đưa vào được chuyển hoá và mất tác dụng. Thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng còn hoạt tính và các dạng không còn hoạt tính.
Tác dụng của Salbutamol
Salbutamol có tác dụng trên cơ trơn và cơ xương, gồm có: dãn phế quản, dãn cơ tử cung và run. Tác dụng dãn cơ trơn tùy thuộc vào liều dùng và được cho rằng xảy ra thông qua hệ thống adenyl cyclase-AMP vòng, với việc thuốc gắn vào thụ thể beta-adrenergic tại màng tế bào gây ra sự biến đổi ATP thành AMP vòng làm hoạt hóa protein kinase. Ðiều này dẫn đến sự phosphoryl hóa các protein và cuối cùng làm gia tăng calci nội bào loại liên kết; calci nội bào ion hóa bị giảm bớt gây ức chế liên kết actin-myosin, do đó làm dãn cơ trơn.
Thuốc chủ vận b2 như salbutamol cũng có tác dụng chống dị ứng bằng cách tác dụng lên dưỡng bào làm ức chế sự phóng thích các hóa chất trung gian gây co thắt phế quản như histamin, yếu tố hóa ứng động bạch cầu đa nhân trung tính (NCF) và prostaglandin D2.
Salbutamol làm dãn phế quản ở cả người bình thường lẫn bệnh nhân suyễn hay bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) sau khi uống. Salbutamol còn làm gia tăng sự thanh thải tiêm mao nhầy (đã được chứng minh ở bệnh nhân COPD lẫn ở người bình thường).
Salbutamol kích thích các thụ thể beta2 gây ra các tác dụng chuyển hóa lan rộng: tăng lượng acid béo tự do, insulin, lactat và đường; giảm nồng độ kali trong huyết thanh.
Salbutamol có lẽ là chất có hiệu lực và an toàn nhất trong số các thuốc dãn phế quản loại giống giao cảm.
Chỉ định khi dùng Salbutamol
Làm giảm và phòng ngừa co thắt phế quản ở bệnh nhân mắc bệnh tắc nghẽn đường thở có thể hồi biến.
Cách dùng Salbutamol
* Viên uống:Người lớn: mỗi lần một viên nang, ngày hai lần. * Dung dịch khí dung: Dạng hít khí dung và hít bột khô: Liều hít một lần khí dung là 100microgam và hít một lần bột khô là 200microgam salbutamol. Ðiều trị cơn hen cấp: 100microgam/liều cho người bệnh, hít 1 – 2 lần qua miệng, cách 15 phút sau, nếu không đỡ, có thể hít thêm 1 – 2 lần. Nếu đỡ, điều trị duy trì; không đỡ phải nằm viện. Ðề phòng cơn hen do gắng sức: Người lớn: dùng bình xịt khí dung để hít 2 lần, trước khi gắng sức từ 15 đến 30 phút; trẻ em: hít 1 lần, trước khi gắng sức 15 đến 30 phút. Người lớn: Liều thường dùng 2,5 – 5mg salbutamol (dung dịch 0,1%) qua máy phun sương, hít trong khoảng 5 – 15 phút, có thể lặp lại mỗi ngày tới 4 lần. Có thể pha loãng dung dịch 0,5% với dung dịch natri clorid 0,9% để có nồng độ 0,1%. Có thể cho thở liên tục qua máy phun sương, thường ở tốc độ 1 – 2mg salbutamol mỗi giờ, dùng dung dịch 0,005 – 0,01% (pha với dung dịch natri clorid 0,9%). Phải đảm bảo cho thở oxygen để tránh giảm oxygen máu. Một vài người bệnh có thể phải tăng liều đến 10mg salbutamol. Trường hợp này có thể hít 2ml dung dịch salbutamol 0,5% (không cần pha loãng) trong khoảng 3 phút, ngày hít 3 – 4 lần. Trẻ em: 50 – 150 microgam/kg thể trọng (tức là từ 0,01 đến 0,03ml dung dịch 0,5% /kg, không bao giờ được quá 1ml ). Kết quả lâm sàng ở trẻ nhỏ dưới 18 tháng không thật chắc chắn. Nếu cơn không dứt hoàn toàn thì có thể lặp lại liều trên 2 – 3 lần trong một ngày, các lần cách nhau từ 1 đến 4 giờ. Nếu phải dùng dạng khí dung nhiều lần thì nên vào nằm viện.*Dung dịch tiêm- Hô hấp: tiêm dưới da 0,5 mg, nếu cần lặp lại cách 4 giờ. - Khoa sản: pha 2,5 mg/200 mL Glucose 5% tiêm truyền IV chậm khi cấp cứu; duy trì: tiêm IM hay IV 0,5 mg/ lần x 4 lần/ngày.
Thận trọng khi dùng Salbutamol
Nên dùng salbutamol cách thận trọng đối với bệnh nhân tim mạch (nhất là suy động mạch vành, loạn nhịp tim và tăng huyết áp); bệnh nhân kinh giật, cường giáp hay đái tháo đường; và đối với bệnh nhân đôi khi có phản ứng với các amin giống giao cảm.
Phụ nữ mang thai: Dù không có bằng chứng gây quái thai, nếu thật sự cần thiết, chỉ nên dùng thuốc trong ba tháng đầu của thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú: Chưa rõ thuốc có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do khả năng sinh khối u của salbutamol quan sát được trong các nghiên cứu trên súc vật, cần phải quyết định hoặc ngưng cho con bú hoặc tiếp tục dùng thuốc.
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu lực của thuốc đối với trẻ em dưới 6 tuổi chưa được chứng minh.
Chống chỉ định với Salbutamol
Bệnh nhân có tiền sử tăng cảm với salbutamol.
Tương tác thuốc của Salbutamol
Không dùng salbutamol cùng lúc với các thuốc giống giao cảm khác vì có thể gây độc hại cho tim mạch. Cần thận trọng tối đa khi dùng cho bệnh nhân đang được điều trị bằng các thuốc ức chế monoamine oxidase hay các thuốc chống trầm cảm vòng ba vì tác dụng của salbutamol lên hệ thống mạch máu có thể bị ảnh hưởng. Các thuốc chẹn thụ thể bêta và salbutamol ức chế tác dụng của nhau.
Tác dụng phụ của Salbutamol
Tác dụng phụ được giảm thiểu do dạng bào chế áp dụng công nghệ DRCM. Nhìn chung, salbutamol được dung nạp tốt và các tác dụng độc nguy hiểm là hiếm gặp. Các phản ứng bất lợi của salbutamol, nếu có, tương tự với các thuốc giống giao cảm khác, tuy nhiên với salbutamol tỷ lệ phản ứng trên tim mạch thấp hơn.
Tác dụng phụ thường gặp nhất là: bứt rứt và run. Các phản ứng khác có thể có: nhức đầu, tim nhanh và hồi hộp, vọp bẻ, mất ngủ, buồn nôn, suy nhược và chóng mặt. Hiếm gặp : nổi mề đay, phù mạch, nổi mẩn và phù hầu họng. Ở một số bệnh nhân, salbutamol có thể gây biến đổi về tim mạch (mạch, huyết áp, một số triệu chứng hoặc điện tâm đồ). Nhìn chung, các phản ứng phụ chỉ thoáng qua và thường không cần phải ngưng điều trị với salbutamol.
Quá liều khi dùng Salbutamol
Các triệu chứng có thể có khi dùng quá liều là do kích thích thụ thể bêta quá mức, như đã nêu ở mục Tác dụng ngoại ý. Có thể có: cơn gồng cứng, đau họng, tăng hay giảm huyết áp, tim nhanh, loạn nhịp tim, bứt rứt, nhức đầu, run, khô miệng, hồi hộp, buồn nôn, chóng mặt, suy nhược, khó chịu và mất ngủ. Có thể có hạ kali máu.
Xử trí khi quá liều: ngưng dùng salbutamol và điều trị triệu chứng.
Đề phòng khi dùng Salbutamol
Phải được dùng trong bệnh viện. Theo dõi đều đặn mạch & huyết áp của người mẹ cũng như nhịp tim thai. Thận trọng ở phụ nữ tiểu đường. Thận trọng trước khi dùng halothane, bệnh nhân đang dùng IMAO.
Bảo quản Salbutamol
Thuốc độc bảng B.
Thành phần giảm độc: siro có nông độ tối đa là 0,04%. Dung dịch khí dung có nồng độ tối đa là 0,2%. Khí dung phân liều: dạng dung dịch có hàm lượng tối đa là 0,2 mg/lần phun. Dạng viên nang có nông độ tối đa là 0,4 mg/viên/lần hít. Thuố

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Phenylephrine

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Phenylephrine hydrochloride
Dược lực của Phenylephrine
Phenylephrin hydroclorid là một thuốc cường giao cảm a1 (a1-adrenergic) có tác dụng trực tiếp lên các thụ thể a1-adrenergic làm co mạch máu và làm tăng huyết áp. Tác dụng làm tăng huyết áp yếu hơn norepinephrin, nhưng thời gian tác dụng dài hơn. Phenylephrin hydroclorid gây nhịp tim chậm do phản xạ, làm giảm thể tích máu trong tuần hoàn, giảm lưu lượng máu qua thận, cũng như giảm máu vào nhiều mô và cơ quan của cơ thể.
Ở liều điều trị, phenylephrin thực tế không có tác dụng kích thích trên thụ thể b-adrenergic của tim (thụ thể b1-adrenergic); nhưng ở liều lớn, có kích thích thụ thể b-adrenergic. Phenylephrin không kích thích thụ thể b-adrenergic của phế quản hoặc mạch ngoại vi (thụ thể b2-adrenergic). Ở liều điều trị, thuốc không có tác dụng trên hệ thần kinh trung ương.
Dược động học của Phenylephrine
Phenylephrin hấp thu rất bất thường qua đường tiêu hoá, vì bị chuyển hoá ngay trên đường tiêu hoá. Vì thế, để có tác dụng trên hệ tim mạch, thường phải tiêm. Sau khi tiêm tĩnh mạch, huyết áp tăng hầu như ngay lập tức và kéo dài 15 – 20 phút. Sau khi tiêm bắp, huyết áp tăng trong vòng 10 – 15 phút và kéo dài từ 30 phút đến 1 – 2 giờ.
Khi hít qua miệng, phenylephrin có thể hấp thu đủ để gây ra tác dụng toàn thân. Sau khi uống, tác dụng chống sung huyết mũi xuất hiện trong vòng 15 – 20 phút, và kéo dài 2 – 4 giờ.
Sau khi nhỏ dung dịch 2,5% phenylephrin vào kết mạc, đồng tử giãn tối đa vào khoảng 15 – 60 phút và trở lại như cũ trong vòng 3 giờ. Nếu nhỏ dung dịch 10% phenylephrin, đồng tử giãn tối đa trong vòng 10 – 90 phút và phục hồi trong vòng 3 – 7 giờ. Đôi khi phenylephrin bị hấp thu đủ để gây tác dụng toàn thân.
Để làm giảm sung huyết ở kết mạc hoặc ở mũi, thường dùng các dung dịch loãng hơn (0,125 – 0,5%). Sau khi nhỏ thuốc vào kết mạc hoặc vào niêm mạc mũi, mạch máu tại chỗ hầu như co lại ngay. Thời gian tác dụng làm giảm sung huyết sau khi nhỏ thuốc đối với kết mạc hoặc niêm mạc mũi dao động nhiều, từ 30 phút đến 4 giờ.
Phenylephrin trong tuần hoàn, có thể phân bố vào các mô, nhưng còn chưa biết thuốc có phân bố được vào sữa mẹ không.
Phenylephrin bị chuyển hoá ở gan và ruột nhờ enzym monoaminoxidase (MAO). Còn chưa xác định được các chất chuyển hoá là gì, nên cũng chưa biết được con đường chuyển hoá và tốc độ thải trừ của phenylephrin.
Tác dụng của Phenylephrine

Phenylephrine được sử dụng để làm giảm tạm thời chứng nghẹt mũi, viêm xoang, và các triệu chứng gây ra do cảm lạnh, cúm, dị ứng, hoặc các bệnh hô hấp khác (ví dụ, viêm xoang, viêm phế quản). Thuốc này hoạt động bằng cách giảm sưng tấy trong mũi và tai, do đó làm giảm sự khó chịu và làm cho dễ thở.

Các thuốc trị ho và cảm lạnh chưa được chứng minh là an toàn hoặc hiệu quả ở trẻ em dưới 6 tuổi. Do đó, không sử dụng thuốc này để điều trị các triệu chứng cảm lạnh ở trẻ em dưới 6 tuổi, trừ khi được chỉ định cụ thể từ bác sĩ. Một số sản phẩm (như viên nén/viên nang phóng thích kéo dài) không nên sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để biết thêm chi tiết về cách sử dụng thuốc an toàn.

Những thuốc này không chữa khỏi hoặc rút ngắn thời gian cảm lạnh thông thường và có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng. Để giảm nguy cơ tác dụng phụ, thực hiện theo hướng dẫn sử dụng một cách cẩn thận. Không sử dụng thuốc này để làm cho trẻ buồn ngủ. Đừng dùng các loại thuốc trị ho và cảm lạnh khác chứa các thành phần tương tự. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ về những cách làm giảm các triệu chứng ho và cảm lạnh khác (như uống đủ nước, sử dụng máy tạo độ ẩm).

Nếu bạn đang sử dụng thuốc không kê toa, đọc và cẩn thận làm theo hướng dẫn trên bao bì sản phẩm trước khi dùng thuốc này.

Dùng thuốc này bằng đường uống kèm hoặc không kèm thức ăn hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Dùng thuốc với thực phẩm có thể làm khó chịu dạ dày.

Nếu bạn đang sử dụng thuốc nước, đo liều lượng được chỉ định cẩn thận bằng cách sử dụng một thiết bị đo hoặc muỗng y tế. Không sử dụng muỗng thông thường bởi vì bạn có thể đo liều lượng không chính xác.

Nếu bạn đang sử dụng thuốc dạng viên nhai, nhai kỹ viên nén trước khi nuốt.

Nếu bạn đang sử dụng sản phẩm dạng hòa tan trong miệng (dạng viên hoặc dạng miếng), lau khô tay của bạn trước khi sử dụng thuốc. Đặt thuốc trên lưỡi và để thuốc tan hoàn toàn, sau đó nuốt với nước bọt hoặc nuốt với nước.

Liều lượng dựa vào tuổi tác của bạn. Không tăng liều hoặc dùng thuốc này thường xuyên hơn so với chỉ định mà không được sự chấp thuận của bác sĩ. Sử dụng không đúng (lạm dụng) thuốc này có thể gây tổn hại nghiêm trọng (ví dụ: ảo giác, co giật, tử vong).

Nếu các triệu chứng xấu đi hay không cải thiện sau 7 ngày, nếu bạn bị sốt/ớn lạnh, hoặc nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể mắc một bệnh nghiêm trọng, tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Chỉ định khi dùng Phenylephrine
Tại chỗ:
Nhỏ mắt để làm giãn đồng tử (trong điều trị viêm màng bồ đào có khả năng gây dính; chuẩn bị trước khi phẫu thuật trong nhãn cầu; để chẩn đoán).Nhỏ mắt để làm giảm sung huyết kết mạc (trong viêm kết mạc cấp).Nhỏ mũi để làm giảm sung huyết mũi, xoang do bị cảm lạnh.
Toàn thân: Hiện nay thuốc này ít được chỉ định. Trước đây, thuốc đã được chỉ định để điều trị giảm huyết áp trong sốc sau khi đã bù đủ dịch, hoặc giảm huyết áp do gây tê tuỷ sống; cơn nhịp nhanh kích phát trên thất; để kéo dài thời gian tê trong gây tê tuỷ sống hoặc gây tê vùng.
Cách dùng Phenylephrine

Liều dùng thông thường cho người lớn bị hạ huyết áp

  • Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da: 2-5 mg mỗi 1-2 giờ khi cần thiết.
  • Tiêm tĩnh mạch: 0,2 mg/liều (khoảng: 0,1-0,5 mg/liều) mỗi 10-15 phút khi cần thiết (liều khởi đầu không được vượt quá 0,5 mg).
  • Truyền tĩnh mạch: đầu tiên truyền 100-180 mcg/phút. Liều duy trì thông thường là 40-60 mcg/phút.
  • Ngoài ra, truyền 0,5 mcg/kg/phút; điều chỉnh theo đáp ứng mong muốn. Điều chỉnh liều từ 0,4-9,1 mcg/kg/phút đã được báo cáo.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị sốc

  • Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da: 2-5 mg mỗi 1-2 giờ khi cần thiết.
  • Tiêm tĩnh mạch: 0,2 mg/liều (khoảng: 0,1-0,5 mg/liều) mỗi 10-15 phút khi cần thiết (liều khởi đầu không được vượt quá 0,5 mg).
  • Truyền tĩnh mạch: đầu tiên truyền 100-180 mcg/phút. Liều duy trì thông thường là 40-60 mcg/phút.
  • Ngoài ra, truyền 0,5 mcg/kg/phút; điều chỉnh theo đáp ứng mong muốn. Điều chỉnh liều từ 0,4-9,1 mcg/kg/phút đã được báo cáo.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị nhịp nhanh trên thất

  • Tiêm tĩnh mạch: 0,25-0,5 mg hơn 30 giây.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị nghẹt mũi

  • Viên nén hoặc dung dịch uống: 10-20 mg uống mỗi 4 giờ khi cần thiết.
  • Phenylephrine 7,5 mg/5 ml dung dịch thuốc uống: 15 mg uống mỗi 6 giờ không vượt quá 60 mg mỗi ngày.
  • Phenylephrine 10 mg viên nén: 10 mg uống mỗi 4-6 giờ không quá 4 liều hàng ngày.
  • Phenylephrine 10 mg viên tan trong miệng: 10 mg uống mỗi 4 giờ không quá 6 liều hàng ngày.
  • Phenylephrine 10 mg/5 ml hỗn dịch uống, phóng thích kéo dài: 10-20 mg mỗi 12 giờ.
  • Phenylephrine tannate 10 mg viên nén uống, nhai, phóng thích kéo dài: 10-20 mg mỗi 12 giờ.
  • Phenylephrine tannate 7,5 mg/5 ml hỗn dịch uống, phóng thích kéo dài: 7,5-15 mg mỗi 12 giờ.

Liều dùng thông thường cho trẻ em bị hạ huyết áp

  • Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da: 0,1 mg/kg mỗi 1-2 giờ khi cần thiết. Liều tối đa: 5 mg.
  • Tiêm tĩnh mạch bolus: 5-20 mcg/kg/liều mỗi 10 đến 15 phút khi cần thiết.
  • Tiêm tĩnh mạch: 0,1-0,5 mcg/kg/phút, điều chỉnh theo tác dụng.

Liều dùng thông thường cho trẻ em bị sốc

  • Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da: 0,1 mg/kg mỗi 1-2 giờ khi cần thiết. Liều tối đa: 5 mg.
  • Tiêm tĩnh mạch bolus: 5-20 mcg/kg/liều mỗi 10 đến 15 phút khi cần thiết.
  • Tiêm tĩnh mạch: 0,1-0,5 mcg/kg/phút, điều chỉnh theo tác dụng.

Liều dùng thông thường cho trẻ em bị nhịp nhanh trên thất

  • Tiêm tĩnh mạch: 5 đến 10 mcg/kg trong 30 giây.

Liều dùng thông thường cho trẻ em bị nghẹt mũi

  • Phenylephrine 1,25 mg/0,8 mL, dung dịch thuốc uống:
    • 2 đến 5 tuổi: uống 1,6 mL mỗi 4 giờ không quá 6 liều hàng ngày.
  • Viên nhai hoặc dung dịch thuốc uống:
    • 6 tuổi đến 11 tuổi: 10 mg uống mỗi 4 giờ khi cần thiết.
    • 12 tuổi trở lên: 10-20 mg uống mỗi 4 giờ khi cần thiết.
  • Phenylephrine 7,5 mg/5 mL dạng lỏng, uống:
    • 2 đến 5 tuổi: 3,75 mg uống mỗi 6 giờ nhưng không quá 15 mg mỗi ngày.
    • 6 tuổi đến 11 tuổi: 7,5 mg uống mỗi 6 giờ, không quá 30 mg mỗi ngày.
    • 12 tuổi trở lên: 15 mg uống mỗi 6 giờ không vượt quá 60 mg mỗi ngày.
  • Phenylephrine 10 mg viên nén uống:
    • 12 tuổi trở lên: 10 mg uống mỗi 4-6 giờ không quá 4 liều hàng ngày.
  • Phenylephrine10 mg viên nén uống, tan trong miệng:
    • 2 đến 5 tuổi: 5 mg uống mỗi 4 giờ khi cần thiết.
    • 6 tuổi đến 11 tuổi: 10 mg uống mỗi 4 giờ khi cần thiết.
    • 12 tuổi trở lên: 10-20 mg uống mỗi 4 giờ khi cần thiết.
  • Phenylephrine 10 mg/5 mL hỗn dịch uống, phóng thích kéo dài
    • 12 tuổi trở lên: 10-20 mg mỗi 12 giờ.
    • 6 tuổi đến 11 tuổi: 5-10 mg mỗi 12 giờ.
  • Phenylephrine 10 mg viên tan trong miệng:
    • 12 tuổi trở lên: 10 mg uống mỗi 4 giờ không quá 6 liều hàng ngày.
  • Phenylephrine 10 mg/5 ml hỗn dịch uống, phóng thích kéo dài
    • 6 tuổi đến 11 tuổi: 5-10 mg mỗi 12 giờ.
    • 12 tuổi trở lên: 10-20 mg mỗi 12 giờ.
  • Phenylephrine tannate 7,5 mg/5 mL hỗn dịch uống, phóng thích kéo dài
    • 2 đến 5 tuổi: 1,25-2,5 ml uống mỗi 12 giờ.
    • 6 tuổi đến 11 tuổi: 2,5-5 ml uống mỗi 12 giờ.
    • 12 tuổi trở lên: 5-10 ml uống mỗi 12 giờ.
  • Phenylephrine 1,25 mg viên tan trong miệng:
    • 2 tuổi đến 3 tuổi: 2,5 mg uống mỗi 4 giờ, không quá 15 mg trong 24 giờ.
  • Phenylephrine 2,5 mg viên tan trong miệng:
    • 2 tuổi đến 5 tuổi: 2,5 mg uống mỗi 4 giờ, không quá 15 mg trong 24 giờ.
    • 6 tuổi đến 11 tuổi: 5 mg uống mỗi 4 giờ, không quá 30 mg trong 24 giờ.
  • Phenylephrine 1,25 mg viên nén, nhai:
    • 12 tuổi trở lên: 5 mg uống mỗi 4 giờ không quá 6 liều hàng ngày.
  • Phenylephrine 2,5 mg/5 mL chất lỏng uống:
    • 4 đến 5 tuổi: 5 mL uống mỗi 4 giờ, không quá 6 liều trong 24 giờ.
    • 6 tuổi đến 11 tuổi: 10 ml uống mỗi 4 giờ, không quá 6 liều trong 24 giờ.

Phenylephrine có những dạng và hàm lượng sau:

  • Hỗn dịch tiêm;
  • Dung dịch thuốc uống;
  • Viên nén.
Thận trọng khi dùng Phenylephrine

Trước khi quyết định sử dụng một loại thuốc, lợi ích và nguy cơ của thuốc phải được cân nhắc. Đây là quyết định của bạn cùng bác sĩ. Đối với thuốc này, những điều sau đây cần được xem xét:

Dị ứng

Hãy cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đã từng có bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc khác. Nói với chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn nếu bạn có bất kỳ biểu hiện khác của bệnh dị ứng, chẳng hạn như dị ứng thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản, hoặc động vật. Đối với sản phẩm không kê toa, đọc nhãn thuốc hoặc thành phần thuốc một cách cẩn thận.

Trẻ em

Trẻ em có thể đặc biệt nhạy cảm với các tác động của phenylephrine. Điều này có thể làm tăng nguy cơ gặp tác dụng phụ trong quá trình điều trị. Ngoài ra, liều 10% không được khuyến cáo dùng cho trẻ sơ sinh và liều 2,5 và 10% không được khuyến cáo dùng cho trẻ sơ sinh nhẹ cân.

Bệnh nhân cao tuổi

Sử dụng lặp đi lặp lại liều phenylephrine 2,5 hoặc 10% có thể làm tăng nguy cơ gặp các vấn đề trong quá trình điều trị với thuốc này. Ngoài ra, vấn đề về tim và mạch máu xảy ra ở những bệnh nhân cao tuổi thường xuyên hơn so với người trẻ tuổi.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A = Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Chống chỉ định với Phenylephrine
Mắc bệnh tim mạch nặng, tăng huyết áp.
Xơ vữa động mạch.
Ưu năng tuyến giáp.
Ngừng tim do rung tâm thất.
Đái tháo đường.
Tăng nhãn áp.
Bí tiểu do tắc nghẽn.
Tương tác thuốc của Phenylephrine

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Dùng thuốc này cùng với bất kỳ loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo. Bác sĩ của bạn có thể chọn những loại thuốc khác để điều trị cho bạn:

  • Clorgyline;
  • Iproniazid;
  • Isocarboxazid;
  • Linezolid;
  • Nialamide;
  • Phenelzine;
  • Procarbazine;
  • Rasagiline;
  • Selegiline;
  • Tranylcypromine.

Dùng thuốc này cùng với những loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo, nhưng có thể cần thiết trong một vài trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều thuốc hoặc tần suất sử dụng một hoặc hai loại thuốc.

  • Amitriptyline;
  • Amoxapine;
  • Clomipramine;
  • Desipramine;
  • Dothiepin;
  • Doxepin;
  • Furazolidone;
  • Imipramine;
  • Iobenguane I 123;
  • Lofepramine;
  • Midodrine;
  • Nortriptyline;
  • Opipramol;
  • Pargyline;
  • Protriptyline;
  • Trimipramine;

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây ra tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể được điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc:

  • Guanethidine;
  • Propranolol.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Bệnh tiểu đường tuýp 2;
  • Bệnh tim hoặc mạch máu;
  • Tăng huyết áp – liều phenylephrine 2,5 và 10% có thể làm cho tình trạng này tồi tệ hơn;
  • Hạ huyết áp thế đứng tự phát (một loại hạ huyết áp) – Sử dụng các thuốc này có thể gây ra hạ huyết áp đáng kể.
Tác dụng phụ của Phenylephrine

Một số tác dụng phụ bạn có thể gặp phải như: khó chịu dạ dày nhẹ, khó ngủ, chóng mặt, choáng, đau đầu, căng thẳng, run rẩy, hoặc nhịp tim nhanh có thể xảy ra. Nếu phản ứng này kéo dài hoặc xấu đi, báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn ngay lập tức.

Thuốc này có thể làm giảm lưu lượng máu đến bàn tay hoặc bàn chân của bạn, khiến bạn cảm thấy lạnh. Hút thuốc có thể làm tình trạng thêm trầm trọng. Mặc ấm và tránh sử dụng thuốc lá.

Nếu bác sĩ chỉ định bạn dùng thuốc này, hãy nhớ rằng bác sĩ cho rằng lợi ích từ việc dùng thuốc là lớn hơn nguy cơ tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này không mắc tác dụng phụ nghiêm trọng.

Hãy báo cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu có những tác dụng phụ nghiêm trọng nhưng hiếm xảy ra: nhịp tim nhanh/không đều, run rẩy nặng/không kiểm soát được, khó tiểu.

Hãy báo cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu có bất cứ phản ứng phụ hiếm gặp nhưng rất nghiêm trọng khi xảy ra: co giật, những thay đổi về tinh thần/tâm trạng (ví dụ, lo lắng, hoang mang, nhầm lẫn, suy nghĩ/hành vi khác thường).

Một phản ứng dị ứng nghiêm trọng với thuốc này là rất hiếm gặp. Tuy nhiên, tìm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào sau đây của dị ứng nghiêm trọng: phát ban, ngứa/sưng (đặc biệt là ở mặt/lưỡi/họng), chóng mặt nặng, khó thở.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Bảo quản Phenylephrine
Bảo quản trong bao bì kín. Để dưới nhiệt độ tử 15 - 30 độ C.