Otipax

Nhóm thuốc
Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
Thành phần
Phenazone; Lidocaine HCl
Dạng bào chế
Dung dịch nhỏ tai
Dạng đóng gói
Hộp 1 lọ 16g
Sản xuất
Biocodex - PHÁP
Đăng ký
Tedis S.A
Số đăng ký
VN-7864-09
Chỉ định khi dùng Otipax
Giảm đau tại chỗ, đặc biệt trong viêm tai bóng nước do virus trong bệnh cúm, viêm tai chấn thương do áp suất & viêm tai giữa cấp trong giai đoạn sung huyết.
Cách dùng Otipax
Nhỏ 4 giọt x 2 - 3 lần/ngày cho đến tối đa 10 ngày.
Chống chỉ định với Otipax
Thủng màng nhĩ. Dị ứng với lidocain.
Tác dụng phụ của Otipax
Ngứa & mẫn cảm tại chỗ.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Phenazone

Nhóm thuốc
Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Thành phần
Phenazone + Lidocaine
Dược lực của Phenazone
Phenazone là thuốc giảm đau và hạ sốt đã được đưa ra bằng miệng và dưới dạng thuốc nhỏ tai. Phenazone thường được sử dụng để kiểm tra tác dụng của các loại thuốc khác hoặc các bệnh trên các enzym chuyển hóa thuốc trong gan.
Phenazone được cho là hành động chủ yếu trong thần kinh trung ương, làm tăng ngưỡng đau bằng cách ức chế cả hai đồng dạng của cyclooxygenase, COX-1, COX-2 và enzyme COX-3 tham gia vào quá trình tổng hợp prostaglandin (PG).
Chỉ định khi dùng Phenazone
Giảm đau tại chỗ, đặc biệt trong :- Viêm tai giữa cấp trong giai đoạn sung huyết.- Viêm tai chấn thương do khí áp.- Viêm tai bóng nước do siêu vi cúm.Chống chỉ định-Mẫn  cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc-Bệnh nhân thủng màng nhĩ
Cách dùng Phenazone
Dùng ống nhỏ giọt, nhỏ 4 giọt vào ống tai ngoài, 2 đến 3 lần mỗi ngày.
Thời gian điều trị tối đa 10 ngày.
Thận trọng khi dùng Phenazone
Thận trọng với các bệnh nhân:
- Phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú
- Đang sử dụng các thuốc nhỏ tai khác
Tác dụng phụ của Phenazone
Một số tác dụng phụ có thể gặp:
• Phát ban
• Nổi mề đay
• Ngứa
• Khó thở
• Tức ngực
• Sưng miệng
• Kích thích

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Lidocaine

Nhóm thuốc
Thuốc gây tê, mê
Thành phần
Lidocaine hydrocloride
Dược lực của Lidocaine
Lidocaine hydrocloride là thuốc gây tê có cấu trúc amid.
Dược động học của Lidocaine
Lidocain hấp thu được qua đường tiêu hoá nhưng bị chuyển hoá qua gan lần đầu lớn. Tiêm gây giãn mạch nơi tiêm, vì vậy nếu dùng gây tê thì thường phối hợp với chất co mạch để giảm hấp thu thuốc. Vào máu, thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 70%. Thuốc có ái lực cao với tổ chức hơn với huyết tương, đặc biệt là phổi, não sau đó đến tim, gan, lách, ruột, cơ và mô mỡ. Thuốc qua nhau thai khoảng 40%. Thuốc chuyển hoá ở gan khaỏng 70% bằng phản ứng alkyl hoá và hydrõyl hoá tạo ra 2 chất chuyển hoá quan trọng là monoethylglycinxylidin (MEGX) và glycinxylidin (GX) vẫn còn hoạt tính chống loạn nhịp tim. Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng đã chuyển hoá.
Tác dụng của Lidocaine
- Gây tê: lidocain vừa có tác dụng gây tê bề mặt do thuốc thấm tốt qua niêm mạc vừa có tác dụng của lidocain mạnh hơn procain 3 - 4 lần và ít độc hơn. Tác dụng xuất hiện nhanh và kéo dài hơn. Vì thuốc gây giãn mạch nơi tiêm nên thường phải phối hợp với các chất gây co mạch như noradrenalin, adrenalin ở tỷ lệ 1/80.000 hoặc 1/100.000 để kéo dài tác dụng gây tê và giảm tác dụng không mong muốn của thuốc.
- Trên thần kinh vận động: tác dụng tương tự procain.
- Chống loạn nhịp: giống quinidin, thuốc có tác dụng ổn định màng tế bào làm giảm tính tự động và rút ngắn thời kỳ trơ của tim. Khác quinidin là lidocain không ảnh hưởng tới dẫn truyền nội tại của cơ tim, ít ảnh hưởng tới sức co bóp của cơ tim và mạch ngoại vi.
- Cơ chế tác dụng của lidocain: thuốc gây tê làm giảm tính thấm của màng tế bào với ion Na+ do gắn vào mặt trong của màng tế bào, ngăn cản sự khử cực màng tế bào (ổn định màng) nên ngăn cản dẫn truyền xung động thần kinh vì vậy có tác dụng gây tê.
Chỉ định khi dùng Lidocaine
- Gây tê: gây tê niêm mạc, gây tê tiêm thấm và gây tê dẫn truyền.
- Chống loạn nhịp tim: loạn nhịp do ngộ độc digitalis, loạn nhịp thất do huyết khối cơ tim, loạn nhịp do thuốc gây mê và ngoại tâm thu.
Cách dùng Lidocaine
Gây tê bề mặt, dung dịch 1 - 5% dùng đắp lên da và niêm mạc.
Gây tê dẫn truyền và tiêm thấm: 40 - 200 mg. Liều điều trị 400 mg loại có adrenalin, 500 mg loại không có adrenalin.
Phòng và điều trị loạn nhịp tim: uống 500 mg/ lần x 3 lần/24h. Tiêm 50 - 100 mg/lần tiêm hoặc truyền tĩnh mạch.
Chống chỉ định với Lidocaine
Mẫn cảm với lidocain.
Bệnh nhược cơ.
Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất, nhĩ thất phân ly.
Tương tác thuốc của Lidocaine
Lidocain và các thuốc gây tê cấu trúc amid chuyển hoá ở gan, nên các thuốc ức chế enzym gan như thuốc kháng histamin H2 (cimetidin) làm tăng tác dụng và kéo dài tác dụng cảu lidocain và các thuốc gây tê cùng loại.
Dùng đồng thời thuốc ức chế beta - adrenergic (propranolol), với lidocain có thể làm chậm chuyển hoá lidocain do làm giảm lưu lượng máu tới gan dẫn đến tăng nguy cơ ngộ độc lidocain.
Tác dụng phụ của Lidocaine
Dùng gây tê (tại chỗ: có thể gặp viêm tắc tĩnh mạch, viêm màng nhện, shock phản vệ.
Dùng chống loạn nhịp (toàn thân): có thể gặp chóng mặt, buồn ngủ, lú lẫn, chậm nhịp tim, hạ huyết áp, co giật.
Quá liều gây truỵ tim mạch, rung tâm thất, rối loạn nhịp hoặc ngừng tim, ngừng hô hấp, có thể gây tử vong.
Bảo quản Lidocaine
Thuốc độc bảng B.
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng.