Oxxguard

Thành phần
Beta Carotene, Zinc sulphate, Selenium dioxide, Managese, Copper
Dạng bào chế
Viên nang mềm
Dạng đóng gói
Hộp 6vỉ x 10viên
Sản xuất
Soft Health Creations Pvt., Ltd. - ẤN ĐỘ
Đăng ký
Công ty TNHH Thương mại Thanh Danh
Số đăng ký
VN-8127-09

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Beta Carotene

    Nhóm thuốc
    Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
    Tác dụng của Beta carotene

    Beta-carotene được sử dụng để làm giảm triệu chứng hen suyễn gây ra bởi vậ động; để ngăn ngừa ung thư, bệnh tim, đục thủy tinh thể, thoái hóa điểm vàng (AMD); điều trị AIDS, nghiện rượu, bệnh Alzheimer’s, trầm cảm, động kinh, đau đầu, ợ nóng, huyết áp cao, vô sinh, bệnh Parkinson, bệnh viêm khớp dạng thấp, tâm thần phân liệt, và rối loạn da bao gồm bệnh vẩy nến và bệnh bạch biến.

    Beta-carotene cũng được sử dụng điều trị suy dinh dưỡng (thiếu ăn), giảm nguy cơ tử vong và bệnh quáng gà trong thời kỳ mang thai, cũng như tiêu chảy và sốt sau khi sinh.

    Ở những người dễ dàng bị cháy nắng, bao gồm cả những người có bệnh di truyền được gọi là protoporphyria erythropoietin (EPP), sử dụng beta-carotene để giảm nguy cơ bị cháy nắng.

    Beta-carotene được chuyển thành vitamin A, một chất dinh dưỡng thiết yếu. Nó có tác dụng chống oxy hóa, giúp bảo vệ các tế bào khỏi bị hư hại.

    Sử dụng beta-carotene theo chỉ dẫn của bác sĩ. Kiểm tra nhãn trên thuốc để được hướng dẫn dùng thuốc chính xác.

    Hãy dùng beta-carotene với thức ăn hoặc sữa.

    Hãy dùng beta-carotene thường xuyên để nhận được những lợi ích tốt nhất. Dùng beta-carotene tại cùng một thời điểm mỗi ngày sẽ giúp bạn không phải bỏ sót liều.

    Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

    Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

    Cách dùng Beta carotene

    Liều lượng beta carotene sẽ khác nhau đối với các bệnh nhân khác nhau. Thực hiện theo đơn thuốc của bác sĩ hoặc các chỉ dẫn trên nhãn. Các thông tin sau đây chỉ bao gồm các liều trung bình của beta carotene. Nếu liều của bạn là khác nhau, không thay đổi trừ khi bác sĩ của bạn sẽ cho bạn biết phải làm như vậy.

    Số lượng thuốc mà bạn dùng phụ thuộc vào sức mạnh của thuốc. Ngoài ra, số liều bạn uống mỗi ngày, thời gian cho phép giữa các liều, và độ dài thời gian bạn dùng thuốc phụ thuộc vào các vấn đề y tế.

    Sử dụng để bổ sung chế độ ăn uống:

    Đối với liều lượng thuốc uống (viên nang hoặc viên nén): Người lớn và thanh thiếu niên: 6-15 milligram (mg) beta-carotene (tương đương 10.000 đến 25.000 đơn vị vitamin A) mỗi ngày.

    Đối với các chế độ khác:

    Đối với liều lượng thuốc uống (viên nang hoặc viên nén):

    Để điều trị hoặc ngăn chặn phản ứng với ánh nắng mặt trời ở những bệnh nhân bị protoporphyria erythropoietic: Người lớn và thanh thiếu niên 30-300 miligram (mg) beta-carotene (tương đương 50.000 đến 500.000 đơn vị vitamin A) một ngày.

    Để điều trị hoặc ngăn chặn phản ứng đối với ánh nắng mặt trời ở những bệnh nhân với polymorphous light eruption: Người lớn và thanh thiếu niên-75-180 mg beta-carotene (tương đương với 125.000 đến 300.000 đơn vị vitamin A) một ngày.

    Nếu bạn có nồng độ vitamin A trong máu cao, cơ thể của bạn sẽ ít chuyển đổi beta-carotene thành vitamin A.

    Để bổ sung chế độ ăn uống:

    Đối với liều lượng thuốc uống (viên nang hoặc viên nén nhai): Trẻ em: 3-6 mg beta-carotene (tương đương với 5.000 đến 10.000 đơn vị vitamin A hoạt động) mỗi ngày.

    Đối với các chế độ khác:

    Đối với liều lượng thuốc uống (viên nang hoặc viên nén):

    Để điều trị hoặc ngăn chặn phản ứng đối với ánh nắng mặt trời ở những bệnh nhân bị protoporphyria erythropoietic: Trẻ em 30-150 mg beta-carotene (tương đương 50.000 đến 250.000 đơn vị vitamin A hoạt động) một ngày.

    Để điều trị hoặc ngăn chặn một phản ứng đối với ánh nắng mặt trời ở những bệnh nhân bị polymorphous light eruption: Trẻ em 30-150 mg beta-carotene (tương đương 50.000 đến 250.000 đơn vị vitamin A hoạt động) một ngày.

    Beta carotene có những dạng và hàm lượng sau:

    Viên nang mềm dùng đường uống:

    • Caro-25: 25.000 đơn vị;
    • B-Caro-T: 15 mg;
    • Caroguard: 15 mg.
    Thận trọng khi dùng Beta carotene

    Một số điều kiện y tế có thể tương tác với beta-carotene. Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn có bất kỳ điều kiện y tế, đặc biệt là nếu có những điều sau đây áp dụng cho bạn:

    • Nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú.
    • Nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc theo toa hoặc không theo toa, và các thảo dược bổ sung.
    • Nếu bạn bị dị ứng với thuốc, thực phẩm, hoặc các chất khác.
    • Nếu bạn sử dụng liều lượng lớn các vitamin.

    Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc N đối với thai kỳ.

    Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

    • A= Không có nguy cơ;
    • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
    • C = Có thể có nguy cơ;
    • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
    • X = Chống chỉ định;
    • N = Vẫn chưa biết.
    Tương tác thuốc của Beta carotene

    Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

    Thuốc dùng để hạ cholesterol (Statins) tương tác với beta-caroten: dùng chung beta-carotene với selenium, vitamin C, vitamin E có thể làm giảm hiệu quả của một số thuốc dùng để hạ cholesterol. Chưa có nghiên cứu cho thấy beta-carotene làm giảm hiệu quả của một số thuốc dùng để hạ cholesterol.

    Một số loại thuốc dùng để hạ cholesterol bao gồm atorvastatin (Lipitor), fluvastatin (Lescol), lovastatin (Mevacor), và pravastatin (Pravachol).

    Niacin tương tác với beta-caroten: dùng beta-carotene cùng với vitamin E, vitamin C và selen có thể giảm một số tác dụng có lợi của niacin. Niacin có thể làm tăng các cholesterol tốt. Dùng beta-carotene cùng với các vitamin khác có thể làm giảm các cholesterol tốt.

    Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

    Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Hãy kể cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe khác, đặc biệt là:

    • Rối loạn ăn uống;
    • Bệnh thận;
    • Bệnh gan – Những điều kiện này có thể gây ra nồng độ máu cao do beta-carotene, có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ.
    Tác dụng phụ của Beta carotene

    Ngoài những tác dụng mong muốn của nó, thuốc có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn. Mặc dù không phải tất cả các tác dụng phụ có thể xảy ra, tuy nhiên nếu xảy ra cần phải có sự trợ giúp y tế.

    Một số tác dụng phụ có thể xảy ra mà không cần phải chăm sóc y tế. Các tác dụng phụ có thể mất đi trong quá trình điều trị vì cơ thể bạn sẽ có các điều chỉnh. Ngoài ra, bác sĩ có thể nói với bạn về cách để ngăn ngừa hoặc làm giảm một số tác dụng phụ. Kiểm tra với bác sĩ nếu bất kỳ các tác dụng phụ tiếp tục gây khó chịu hoặc nếu bạn có bất kỳ vấn đề nào.

    Các tác dụng phụ phổ biến:

    • Vàng da lòng bàn tay, bàn tay hay bàn chân, ở mặt (điều này có thể là dấu hiệu cho lượng beta-carotene dùng để bổ sung quá cao);
    • Bệnh hiếm;
    • Bệnh tiêu chảy;
    • Chóng mặt;
    • Đau khớp;
    • Chảy máu bất thường hoặc bầm tím.

    Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.


    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Zinc

    Nhóm thuốc
    Khoáng chất và Vitamin
    Thành phần
    Zinc gluconat, Zinc oxide
    Tác dụng của Zinc
    Kẽm (ký hiệu hóa học Zn) là một vi chất dinh dưỡng rất quan trọng đối với sự phát triển và hoạt động của cơ thể. Gọi là vi chất (hay nguyên tố vi lượng) vì kẽm là chất khoáng vô cơ được bổ sung hằng ngày với lượng rất ít. Kẽm tham gia vào thành phần của hơn 300 enzym chuyển hóa trong cơ thể, tác động đến hầu hết các quá trình sinh học, đặc biệt là quá trình phân giải tổng hợp acid nucleic, protein, những thành phần căn bản của sự sống, tham gia vào hệ thống miễn dịch giúp phòng chống các bệnh nhiễm trùng, đặc biệt là nhiễm 1 trùng đường hô hấp và tiêu hóa.
    Kẽm có nhiều trong các loại thịt động vật, trứng, trai, hàu, sò.... Tuy nhiên, ở một số người, nguy cơ thiếu hụt kẽm thường xảy ra, cụ thể là những đối tượng sau:
    Người ăn chay (những người thường xuyên ăn chay sẽ phải cần đến hơn 50% nhu cầu kẽm trong chế độ ăn uống so với những người không ăn chay)
    - Người bị rối loạn tiêu hóa như bị tiêu chảy
    - Phụ nữ mang thai và đang cho con bú, trẻ lớn chỉ bú sữa mẹ (trẻ dưới 7 tháng tuổi được bổ sung đủ nhu cầu kẽm hàng ngày từ sữa mẹ, sau thời gian này, nhu cầu kẽm tăng 50% và nếu chỉ bú sữa mẹ thì không đáp ứng đủ)
    - Người nghiện rượu (50% người nghiện rượu cũng có nồng độ kẽm thấp vì họ không thể hấp thụ các chất dinh dưỡng do bị tổn thương đường ruột từ việc uống rượu quá nhiều, hoặc bởi vì kẽm tiết ra nhiều hơn trong nước tiểu của họ)...
    Chỉ định khi dùng Zinc
    Hỗ trợ điều trị tiêu chảy cấp và mạn tính.
    Hỗ trợ điều trị và phòng bệnh thiếu kẽm ở trẻ nhỏ và người lớn.
    Giúp hỗ trợ biếng ăn, tăng cường miễn dịch, nâng cao sức đề kháng.
    Cách dùng Zinc
    Liều dùng kẽm được tính từ kẽm nguyên tố, vì vậy, từ lượng muối ví dụ kẽm gluconat phải tính ra lượng kẽm nguyên tố là bao nhiêu. Như một thuốc viên bổ sung kẽm chứa 70mg kẽm gluconat thật ra chỉ chứa 10mg kẽm nguyên tố, viên kẽm như thế sẽ được gọi viên 70mg kẽm gluconat tương đương 10mg kẽm.
    Liều RDA khuyến cáo dùng 8 - 11mg kẽm/ngày, tức hằng ngày nên dùng khoảng 10mg kẽm, ta có thể dùng hằng ngày 1 viên 70mg kẽm gluconat (tương đương 10mg kẽm).
    Những người nên bổ sung kẽm
    Người mắc bệnh tiêu hóa: Những trường hợp bị bệnh thận, viêm ruột hay hội chứng ruột ngắn sẽ rất khó khăn hấp thu các chất dinh dưỡng. Vì vậy hằng ngày chúng ta nên bổ sung thêm hàm lượng kẽm.
    Những người ăn chay: Trong chế độ ăn hằng ngày hàm lượng lớn của kẽm được chứa từ trong cá, thịt, vì vậy mà người ăn chay nên bổ sung lượng kẽm thiếu hụt trong thức ăn.
    Người nghiện rượu bia: Đối với những người thường xuyên sử dụng các chất kích thích thì có nồng độ trong cơ thể rất thấp và bị bài tiết qua nước tiểu vì thế mà nên bổ sung thêm hàm lượng kẽm.
    Cách sử dụng
    Nên dùng cách quãng chứ không nên dùng liên tục quá lâu dài. Như dùng khoảng 1-2 tháng, ta nên nghỉ dùng thuốc một thời gian khoảng 1 tháng nếu muốn tiếp tục dùng lại.
    Thận trọng khi dùng Zinc
    Tránh dùng viên kẽm trong giai đoạn loét dạ dày tá tràng tiến triển và nôn ói cấp tính.
    Chống chỉ định với Zinc
    Người suy gan thận, người tiền căn có bệnh sỏi thận.
    Tương tác thuốc của Zinc
    Nên dùng cách xa các thuốc có chứa calci, sắt, đồng khoảng 2-3 giờ để ngăn ngừa tương tác thuốc có thể làm giảm sự hấp thu của kẽm.
    Quá liều khi dùng Zinc
    Bổ sung quá nhiều kẽm (liều từ 150mg Zn/ngày trở lên) sẽ bị ngộ độc kẽm với nhiều triệu chứng rối loạn, kết hợp với tình trạng thiếu nguyên tố đồng (Cu) trong cơ thể, giảm sự hấp thu sắt, giảm cholesterol tốt HDL.

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Selenium

    Nhóm thuốc
    Khoáng chất và Vitamin
    Thành phần
    Selenium
    Tác dụng của Selenium
    Selenium là một trong những khoáng chất mà cơ thể chúng ta không tự sinh sản ra được mà cần phải nhờ đến sự bổ sung vào cơ thể thông qua thức ăn hoặc chế phẩm bổ sung Selenium.
    Trong thực phẩm, selenium tồn tại chủ yếu dưới 2 dạng: selenomethionine trong thực vật và selenocysteine động vật. Khoảng 90% lượng selenium từ bữa ăn sẽ được hấp thụ.
    Tác dụng của selenium
    Chống oxy hóa:
    Vai trò quan trọng nhất của selenium là chống oxy hóa. Đặc biệt selenium dưới dạng selenocysteine liên kết chặt chẽ với enzyme glutathione peroxidase ở bốn vị trí hoạt động. Enzyme này đảm nhiệm vai trò chính yếu trong việc bảo vệ cơ thể chống các gốc tự do và tổn thương oxy hóa.
    Những hợp chất chống oxy hóa khác cũng bắt buộc có selenium là selenoprotein P và selenoprotein W. Cả ba chất chống oxy hóa cũng như những chất chống oxy hóa khác có tác dụng kìm hãm những phản ứng gây sưng viêm (inflammation) vốn là nguyên nhân hàng đầu vì sao chúng ta bị các bệnh tim mạch. Chúng cũng giúp cơ thể phục hồi nhanh khi cơ thể bị tổn thương bao gồm các phản ứng trao đổi chất tự nhiên trong cơ thể vốn luôn tạo ra phân tử bức xạ.
    Selenium cũng là một chất đối kháng của các kim loại nặng như chì, thủy ngân, nhôm và cadmium.
    Selenium giúp phục hồi lại vitamin C sau khi vitamin C bị oxy hóa (vì vitamin C là chất chống oxy hóa nên khi vào cơ thể sẽ có lúc bị oxy hóa). Cơ thể động vật không có khả năng tự tái tạo vitamin C như thực vật nên vitamin C chỉ có thể được nạp vào từ thực phẩm hoặc thuốc bổ. Vai trò của selenium giúp tái thiết lại vitamin C từ những mảnh giáp nhỏ sau những phản ứng oxy hóa giúp quá trình trao đổi chất có hiệu quả “kinh tế” hơn. Nhiều nghiên cứu cho thấy nếu bạn dùng vitamin C và selenium cùng lúc thì hiệu quả sẽ cao hơn (với người đang bệnh).
    Chỉ định khi dùng Selenium
    Chế phẩm bổ sung selenium được sử dụng chủ yếu trong hỗ trợ chống oxy hóa.
    Cách dùng Selenium
    Nên dùng khoảng 50 – 200mcg selenium mỗi ngày cho người trưởng thành. Liều cao (>1000mcg/ngày) có thể gây ngộ độc. Trẻ em nên dùng 3,3mcg/kg cân nặng.
    Tương tác thuốc của Selenium
    Một số dưỡng chất chống oxy hóa khác có tác dụng hiệp đồng với selenium trong việc làm tăng hoạt động glutathione peroxidase. Việc hấp thu selenium bị cản trở bởi các kim loại nặng (chì, thủy ngân, cadmium,…), vitamin c liều cao (ảnh hưởng nhiều lên muối selenite natri hơn là lên các dạng selenium hữu cơ). Hấp thu selenium còn giảm khi nhập vào liều cao các muối khoáng khác, nhất là kẽm. Nhiều loại thuốc, đặc biệt là các thuốc hóa trị ung thư, làm tăng nhu cầu selenium.
    Tác dụng phụ của Selenium
    Tiêu chảy;
    Móng tay yếu;
    Hơi thở và mồ hôi có mùi tỏi;
    Rụng tóc;
    Khó chịu;
    Ngứa da;
    Buồn nôn và ói mửa;
    Mệt mỏi bất thường và yếu.
    Quá liều khi dùng Selenium
    Cơ thể chúng ta chỉ cần một lượng nhỏ selenium. Liều khoảng 900mcg/ngày kéo dài có thể gây ngộ độc selenium, bao gồm các dấu hiệu như: trầm cảm, lo lắng bồn chồn, tính khí và cảm xúc không ổn định, buồn nôn, nôn, hơi thở và mồ hôi có mùi tỏi, và một số trường hợp rụng lông tóc và hư móng. Ngộ độc selenium cấp tính do nguồn gốc thực phẩm hiếm khi xảy ra.