Royalpanacea

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Royal Jelly, Aloe extract, retinol acetate, Ferrous fumarate, Magnesium oxide, Zinc oxide, Dibasic calcium phosphate, palm oil
Dạng bào chế
Viên nang mềm
Dạng đóng gói
Hộp 20 vỉ x 5 viên
Sản xuất
Korea E-Pharm Inc. Korea - HÀN QUỐC
Đăng ký
Công ty TNHH Dược phẩm Minh Tiến
Số đăng ký
VN-4312-07

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Ferrous fumarate

    Nhóm thuốc
    Thuốc tác dụng đối với máu
    Thành phần
    Sắt fumarat
    Dược lực của Ferrous fumarate
    Là loại muối sắt vô cơ, bổ sung yếu tố vi lượng là ion sắt rất quan trọng trong cơ thể.
    Dược động học của Ferrous fumarate
    Hấp thu sắt bị giảm khi có các chất chelat hoá hoặc các chất tạo phức trong ruột và tăng khi có acid hydrocloric và vitamin C. Do vậy đôi khi sắt được dùng phối hợp với vitamin C.
    Sắt được dự trữ trogn cơ thể dưới 2 dạng: Ferritin và hemosiderin. Khoảng 90% sắt đưa vào cơ thể được thải qua phân.
    Hấp thu sắt phụ thuộc vào số lượng sắt dự trữ, nhất là ferritin, ở niêm mạc ruột và vào tốc độ tạo hồng cầu của cơ thể.
    Tác dụng của Ferrous fumarate
    Sắt cần thiết cho sự tạo hemoglobin, myoglobin và enzym hô hấp cytochrom C. Sắt được hấp thu qua thức ăn, hiệu quả nhất từ sắt trong thịt.
    Bình thường sắt được hấp thu ở tá tràng và đầu gần hỗng tràng. Một người bình thường không thiếu sắt, hấp thu khoảng 0,5 - 1 mg sắt nguyên tố hàng ngày. Hấp thu sắt tăng lên khi dự trữ sắt thấp hoặc nhu cầu sắt tăng. Hấp thu sắt toàn bộ tăng tới 1 - 2 mg/ngày ở phụ nữ hành kinh bình thường và có thể tăng tới 3 - 4 mg/ngày ở người mang thai. Trẻ nhỏ và thiếu niên cũng có nhu cầu sắt tăng trogn thời kỳ phát triển mạnh.
    Đôi khi acid folic được thêm vào sắt để dùng cho người mang thai nhằm phòng thiếu máu hồng cầu khổng lồ. Phối hợp acid folic với sắt có tác dụng tốt đối với thiếu máu khi mang thai hơn là khi dùng một chất đơn độc.
    Chỉ định khi dùng Ferrous fumarate
    Phòng và điều trị bệnh thiếu máu do thiếu sắt như: sau cắt dạ dày, hội chứng suy dinh dưỡng và mang thai.
    Cách dùng Ferrous fumarate
    Thuốc được hấp thu tốt hơn nếu uống lúc đói, nhưng thuốc có khả năng gây kíhc ứng niêm mạc dạ dày, nên thường uống thuốc trước khi ăn 1 giờ hoặc sau khi ăn 2 giờ. Uống thuốc với ít nhất nửa cốc nước. Không nhai viên thuốc khi uống.
    Bắt đầu dùng liều tối thiểu và tăng khi đáp ứng với thuốc. 
    Liều sau đây tính theo sắt nguyên tố (đường uống): Người lớn:  Bổ sung chế độ ăn: nam 10 mg sắt nguyên tố/ngày, nữ 15 nmg sắt nguyên tố/ngày. Điều trị: 2 - 3 mg sắt nguyên tố /kg/ngày chia làm 2 - 3 lần. Sau khi lượng hemoglobin trở lại bình thường, tiếp tục điều trị trong 3 - 6 tháng. Trẻ em:Bổ sung chế độ ăn: trẻ em dưới 12 tháng tuổi: 6 mg sắt nguyên tố/ngày; 1 - 10 tuổi: 10 mg sắt nguyên tố/ngày (nữ), 12 mg sắt nguyên tố/ngày. Người mang thai: nhu cầu sắt gấp đôi bình thường, cần bổ sung chế độ ăn để đạt 30 mg sắt nguyên tố/ngày.Điều trị: 60 -100 mg sắt nguyên tố/ngày, kèm theo 0,4 mg acid folic, chia làm 3 - 4 lần/ngày.
    Thận trọng khi dùng Ferrous fumarate
    Cần thận trọng khi dùng cho người bệnh có nghi ngờ loét dạ dày, viêm ruột hồi hoặc viêm loét ruột kết mạn.
    Viên nén bao phim, giải phóng chậm trong cơ thể, gây độc cho người cao tuổi, hoặc người có chuyển vận ruột chậm.
    Không uống thuốc khi nằm.
    Trẻ em dưới 12 tuổi: không dùng viên nén, viên nang.
    Chỉ dùng thuốc giọt hoặc siro (hút qua ống).
    Chống chỉ định với Ferrous fumarate
    Mẫn cảm với sắt (II) sulfat.
    Cơ thể thừa sắt: bệnh mô nhiễm sắt, nhiễm hemosiderin và thiếu máu tan máu.
    Hẹp thực quản, túi cùng đường tiêu hoá.
    Viên sắt sulfat không được chỉ định cho trẻ dưới 12 tuổi và người cao tuổi.
    Tương tác thuốc của Ferrous fumarate
    Tránh dùng phối hợp sắt với ofloxacin, ciprofloxacin, norfloxacin.
    Uống đồng thời với các thuốc kháng acid như calci carbonat, natri carbonat và magnesi trisilicat, hoặc với nước chè có thể làm giảm sự hấp thu sắt.
    Sắt có thể chelat hoá với các tetracyclin và làm giảm hấp thu của cả hai loại thuốc. Sắt có thể làm giảm hấp thu của penicilamin, carbidopa/levodopa, methyldopa, các quinolon, các hormon tuyến giáp và các muối kẽm.
    Tác dụng phụ của Ferrous fumarate
    Không thường xuyên: một số phản ứng phụ ở đường tiêu hoá như đau bụng, buồn nôn, nôn, táo bón. Phân đen (không có ý nghĩa lâm sàng). Răng đen (nếu dùng thuốc nước): nên hút bằng ống hút.
    Trong rất ít trường hợp, có thể thấy nổi ban da.
    Đã thấy thông báo có nguy cơ ung thư liên quan đến dự trữ quá thừa sắt.
    Quá liều khi dùng Ferrous fumarate
    Các chế phẩm sắt vô cơ hầu hết là độc, các muối sắt đều nguy hiểm cho trẻ nhỏ. Liều độc: dưới 30 mg ion sắt (II)/kg có thể gây độc ở mức độ trung bình và trên 60 mg ion sắt (II)/kg gây độc nghiêm trọng.
    Liều gây chết thấp nhất có thể từ 80 - 250 mg ion sắt (II)/kg.
    Đã có thông báo một số trường hợp ngộ độc chết người ở trẻ em 1- 3 tuổi. Liều gây chết thấp nhất cho trẻ em được thông báo là 650 mg ion sắt (II) tương đương với 3 g sắt (II) sulfat heptahydrat.
    Triệu chứng: đau bụng, buồn nôn, nôn, ỉa chảy kèm ra máu, mất nước, nhiễm acid và sốc kèm ngủ gà. Lúc này có thể có một giai đoạn tưởng như đã bình phục, không có triệu chứng gì, nhưng sau khoảng 6 - 24 giờ, các triệu chứng lại xuất hiện trở lại với các bệnh đông máu và truỵ tim mạch (suy tim do thương tổn cơ tim).
    Một số biểu hiện như: sốt cao, giảm glucose huyết, nhiễm độc gan, suy thận, cơn co giật và hôn mê. Dễ có nguy cơ thủng ruột nếu uống liều cao.
    Trong giai đoạn hồi phục có thể có xơ gan, hẹp môn vị. cũng có thể bị nhiễm khuẩn huyết do Yersinia enterocolica.
    Điều trị:
    Trước tiên: rửa dạ dày ngay bằng sữa (hoặc dung dịch carbonat). Nếu có thể định lượng sắt trong huyết thanh.
    Sau khi rửa dạ dày, bơm dung dịch deferoxamin vảo dạ dày qua ống thông.
    Bảo quản Ferrous fumarate
    Thuốc dụng viên cần tránh ẩm.
    Phải để thuốc ngoài tầm với của trẻ em.

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Magnesium

    Nhóm thuốc
    Khoáng chất và Vitamin
    Thành phần
    Magnesium sulfate
    Dược lực của Magnesium
    Về phương diện sinh lý, magnesium là một cation có nhiều trong nội bào. Magnesium làm giảm tính kích thích của neurone và sự dẫn truyền neurone-cơ. Magnesium tham gia vào nhiều phản ứng men.
    Dược động học của Magnesium
    - Hấp thu: không hấp thu qua đường tiêu hoá.
    - Chuyển hoá: thuốc không chuyển hoá trong cơ thể.
    - Thải trừ: thuốc thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
    Tác dụng của Magnesium
    Khi uống Magnesium sulfate có tác dụng gây nhuận tràng do 2 nguyên nhân: do không hấp thu khi uống nên hút nước vào trong lòng ruột để cân bằng thẩm thấu, kích thích giải phóng cholescystokinin - pancreozymin nên gây tích tụ các chất điện giải và chất lỏng vào trong ruột non, làm tăng thể tích và tăng kích thích sự vận động của ruột.
    Khi tiêm có tác dụng chống co giật trong nhiễm độc máu ở phụ nữ có thai, điều trị đẻ non, giảm magnesium máu.
    Chỉ định khi dùng Magnesium
    Ðiều trị các triệu chứng gây ra do tình trạng giảm Mg máu, bổ sung Mg trong phục hồi cân bằng nước điện giải, điều trị sản giật.
    Cách dùng Magnesium
    Tiêm truyền tĩnh mạch sau khi pha loãng.
    Chống chỉ định với Magnesium
    Suy thận nặng với độ thanh thải của creatinine dưới 30 ml/phút.
    Tương tác thuốc của Magnesium
    Quinidin, các thuốc nhóm cura.
    Tránh dùng magnesium kết hợp với các chế phẩm có chứa phosphate và muối calcium là các chất ức chế quá trình hấp thu magnesium tại ruột non.
    Trong trường hợp phải điều trị kết hợp với tetracycline đường uống, thì phải uống hai loại thuốc cách khoảng nhau ít nhất 3 giờ.
    Tác dụng phụ của Magnesium
    Ðau tại chỗ tiêm, giãn mạch máu với cảm giác nóng. Tăng Mg máu.
    Quá liều khi dùng Magnesium
    Quá liều gây ỉa chảy.
    Bảo quản Magnesium
    Ở nhiệt độ > 25oC, tránh ánh sáng.

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Zinc oxide

    Nhóm thuốc
    Thuốc điều trị bệnh da liễu
    Thành phần
    Kẽm oxyd
    Dược lực của Zinc oxide
    Kẽm oxyd là thuốc bảo vệ da.
    Tác dụng của Zinc oxide
    Kẽm oxyd có tính chất làm săn da và sát khuẩn nhẹ và được dùng bôi tại chỗ để bảo vệ, làm dịu tổn thương chàm (eczema) và các chỗ trợt da nhẹ. Kẽm oxyd phản xạ tia cực tím nên còn được dùng với hắc ín than đá hoặc ichthammol để điều trị chàm. Kẽm oxyd phản xạ tia cực tím nên còn được dùng trong các thuốc bôi chống nắng.
    Trong phần lớn các chế phẩm chứa kẽm oxyd còncó những chất khác như titan oxyd, bismuth oxyd, glycerol, bôm (nhựa thơm) Peru, ichthammol..., đặc biệt các chất mỡ có tính chất bít kín nên có thể dễ gây bội nhiễm. Một vài chất này có thể gây dị ứng.
    Kẽm oxyd cũng còn là chất cơ sở để làm một số loại xi măng nha khoa. Khi trộn với acid phosphoric, kẽm oxyd tạo thành một vật liệu cứng mà thành phần chủ yếu là kẽm phosphat, vật liệu này trộn với dầu đinh hương hoặc eugenol dùng để hàn răng tạm thời.
    Chỉ định khi dùng Zinc oxide
    Dưới những dạng thuốc mỡ và hồ bôi dược dụng, kẽm oxyd được dùng rộng rãi trong điều trị da khô, các bệnh da và nhiễm khuẩn da như:
    Vùng da bị kích ứng do lỗ dò tiêu hoá, hậu môn nhân tạo, mở thông bàng quang.
    Điều trị hỗ trợ chàm (eczema).
    Vết bỏng nông, không rộng.
    cháy nắng, hồng ban do bị chiếu nắng, bảo vệ da do nắng.
    Trứng cá, côn trùng châm đốt, ban do tã lót, vảy da đầu, tăng tiết nhờn, chốc, nấm da, vẩy nến, loét giãn tĩnh mạch, ngứa.
    Cách dùng Zinc oxide
    Tổn thương trên da: sau khi khử khuẩn, bôi đều một lớp thuốc mỏng lên vùng da bị tổn thương, 1 - 2 lần một ngày. Có thể dùng một miếng gạc vô khuẩn che lên.
    Chàm, nhất là chàm bị lichen hoá: bôi một lớp dày chế phẩm (hồ nước) có chứa ichthammol, kẽm oxyd, glycerol lên vùng tổn thương, 2 - 3 lần một ngày.
    Đau ngứa hậu môn, nhất là trong những đợt trĩ: bôi thuốc mỡ hoặc đặt đạn trực tràng có kẽm oxyd, bismuth oxyd, resorcin, sulphon, caraghenat vào hậu môn, ngày 2 - 3 lần, sau mỗi lần đi ngoài. Không nên dùng dài ngày. nếu sau 7 - 10 ngày dùng không thấy đỡ thì phải thăm khám hậu môn trực tràng để tìm nguyên nhân gây chảy máu và cuối cùng phát hiện bệnh ác tính.
    Tổn thương do suy tĩnh mạch mạn tính, băng sau phẫu thuật giãn tĩnh mạch: bôi phủ vết thương bằng chế phẩm có 20% kẽm oxyd trong vaselin.
    Thận trọng khi dùng Zinc oxide
    Trước khi bôi thuốc và trong quá trình điều trị phải đảm bảo vô khuẩn vùng được bôi thuốc vì có thể bội nhiễm các vùng bị thuốc che phủ.
    Một số chế phẩm không thích hợp với các tổn thương có tiết dịch.
    Chống chỉ định với Zinc oxide
    Quá mẫn với một hoặc nhiều thành phần của chế phẩm, đặc biệt với pyrazol.
    Tổn thương da bị nhiễm khuẩn.
    Tác dụng phụ của Zinc oxide
    Hiếm gặp: các tá dược, bôm (nhựa thơm) Peru, lanolin có thể gây chàm tiếp xúc.
    Dị ứng với một trong các thành phần của chế phẩm.
    Bảo quản Zinc oxide
    Bảo quản thuốc trong bao bì kín, tránh ẩm. Bảo quản thuốc mỡ ở nhiệt độ dưới 25 độ C.