- Mỏi mắt, xung huyết kết mạc, viêm mắt do tia cực tím hay các nguồn sáng khác (ví dụ: mù tuyết), viêm bờ mi, ngứa mắt và mờ mắt (do dịch nhầy quá nhiều).- Ngăn ngừa bệnh mắt do bơi lội, tắm biển, bụi, mồ hôi.Đặc tính:- Aminoethylsulfonic Acid là một Acid amin có tác dụng trung hoà chất Chlorine ở hồ bơi; cung cấp chất dinh dưỡng cho mắt và nhanh chóng phục hồi mỏi mắt.- ε - Aminocaproic Acid loại trừ đỏ mắt nhờ tác dụng kháng viêm và giúp ngăn ngừa các bệnh về mắt khác. Chlorpheniramine Maleate ngăn cản sự gắn kết Histamine vào các thụ thể, loại trừ đỏ mắt và ngứa mắt do viêm. Sự phối hợp hai hoạt chất này giúp V.Rohto For Kids ức chế tình trạng viêm, làm giảm xung huyết và ngứa mắt một cách hiệu quả.- Potassium L- Aspartate làm tăng chuyển hóa ở mắt và duy trì chức năng bình thường của mắt.- Ngoài ra, V.Rohto For Kids được điều chế với độ pH và áp suất thẩm thấu tương tự như nước mắt thật tạo cảm giác êm dịu khi nhỏ mắt, thích hợp cho trẻ.
Cách dùng V.Rohto for kids
Nhỏ mắt 2-3 giọt/lần, 5-6 lần/ngày.Lưu ý trước khi dùng thuốc:- Không để mí mắt hay lông mi chạm vào miệng lọ để tránh nhiễm trùng hoặc làm đục dung dịch do các chất tiết hoặc mầm vi sinh vật.- Không sử dụng thuốc nhỏ mắt khi đang mang kính tiếp xúc mềm.
Chống chỉ định với V.Rohto for kids
Không dùng cho người bị tăng nhãn áp và mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Bảo quản V.Rohto for kids
Vặn chặt nắp lọ sau khi dùng, để nơi khô mát (dưới 30 oC), tránh ánh nắng trực tiếp.
Dùng V.Rohto for kids theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Chlorpheniramin
Nhóm thuốc
Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
Thành phần
Chlorpheniramin hydrochlorid
Dược lực của Chlorpheniramin
Chlorpheniramin là một kháng histamin thuộc nhóm alkylamin.
Dược động học của Chlorpheniramin
Hấp thu: thuốc hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, sau 15 - 20 phút có tác dụng, đạt nồng độ tối đa sau 2 giờ, kéo dài 3 - 6 tiếng. Phân bố: Chlorpheniramin phân bố khắp các tổ chức của cơ thể kể cả thần kinh trung ương. Chuyển hóa và thải trừ: Ở trẻ em, quá trình chuyển hóa và thải trừ nhanh hơn người lớn, thuốc được chuyển hóa chủ yếu ở gan thành các chất không có hoạt tính. Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận.
Tác dụng của Chlorpheniramin
Clorpheniramin có tác dụng làm giãn mạch và tăng tính thấm thành mạch của histamin trên mao mạch nên làm giảm hoặc mất các phản ứng viêm và dị ứng, giảm phù, giảm ngứa trên mạch và huyết áp. Trên cơ trên hô hấp thuốc có tác dụng giãn cơ trơn khí phế quản làm giảm các triệu chứng khó thở do histamin gây ra. Thuốc còn có tác dụng ức chế sự bài tiết của nước bọt, nước mắt liên quan đến histamin. Ngoài ra thuốc còn giảm co thắt cơ trơn đường tiêu hóa nên có tác dụng giảm đau bụng do dị ứng. Thuốc còn có tác dụng ức chế trên hệ thần kinh trung ương, ức chế tác dụng co mạch do histamin Cơ chế tác dụng của chlorpheniramin: thuốc đối kháng cạnh tranh với histamin tại receptor H1 của tế bào đích, vì vậy nó ngăn được tác dụng của histamin lên tế bào đích.
Chỉ định khi dùng Chlorpheniramin
Chống dị ứng: viêm mũi dị ứng, nổi mề đay, ban da, viêm da dị ứng... Phối hợp điều trị ho.
Cách dùng Chlorpheniramin
Người lớn: 4 - 12mg/ ngày. Thường được bào chế dưới dạng các thuốc phối hợp.
Chống chỉ định với Chlorpheniramin
Mẫn cảm với các thành phần của thuốc. Phụ nữ có thai, thời kỳ cho con bú. U xơ tiền liệt tuyến. Nhược cơ. Thiên đầu thống.
Tác dụng phụ của Chlorpheniramin
Tác dụng phụ của chlorpheniramin gồm: buồn ngủ, giảm khả năng vận hành máy móc chính xác, làm nặng thêm glaucom, hen hoặc bệnh phổi mạn tính, phát ban, mày đay, ra mồ hôi, ớn lạnh, khô miệng hoặc họng, giảm tế bào máu, căng thẳng, ù tai, kích ứng dạ dày, đái rắt hoặc đái khó.
Bảo quản Chlorpheniramin
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, để ở nhiệt độ phòng.
Dùng Chlorpheniramin theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Potassium
Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Potassium chloride
Dược động học của Potassium
- Hấp thu: KCl được phóng thích kéo dài trong 6 đến 8 giờ. Nếu làm xét nghiệm quang tuyến vùng bụng, sẽ thấy được viên thuốc do cấu tạo của viên thuốc có một khuôn không tan từ đó phóng thích ra hoạt chất. Viên thuốc sau khi đã phóng thích hết hoạt chất vẫn còn nguyên dạng và được đào thải qua phân, điều này là bình thường và không có gì phải lo lắng. - Thải trừ: Hoạt chất thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Trường hợp bệnh nhân bị suy thận, sự đào thải sẽ giảm và có thể gây tăng kali máu.
Tác dụng của Potassium
Bổ sung kali: Trên phương diện sinh lý, kali máu giảm dưới 3,6mmol/l cho biết rằng cơ thể đang thiếu kali; việc thiếu kali có thể có nguồn gốc: - Do tiêu hóa: tiêu chảy, nôn ói, dùng thuốc nhuận trường kích thích. - Do thận: do tăng bài tiết qua thận, trong trường hợp có bệnh lý ở ống thận, bẩm sinh hoặc khi điều trị bằng thuốc lợi muối niệu, corticoid hay amphotericine B (IV), do dùng quá liều các chất kiềm hay các dẫn xuất của cam thảo. - Do nội tiết: tăng aldosterone nguyên phát (cần phải điều trị nguyên nhân). Việc thiếu kali, về mặt triệu chứng, có thể gây: mỏi mệt ở các cơ, giả liệt, vọp bẻ và thay đổi điện tâm đồ, rối loạn khử cực, tăng kích thích tâm thất. Ion Cl-: cung cấp ion Cl- cho phép điều chỉnh nhiễm toan chuyển hóa thường có liên quan đến giảm kali máu. Hoạt chất thuốc được phóng thích kéo dài làm giảm nguy cơ gây loét của KCl.
Chỉ định khi dùng Potassium
Tăng kali máu, nhất là khi do dùng thuốc: thuốc lợi muối niệu, corticoid, thuốc nhuận trường.
Cách dùng Potassium
Ðiều trị thiếu kali đã được xác nhận: liều lượng được điều chỉnh theo giá trị kali máu định lượng trước và trong thời gian điều trị. Trường hợp chắc chắn hạ kali máu (dưới 3,6mmol/l), bắt đầu với liều hàng ngày tương đương với 4g KCl, tương đương với 52mmol kali. Liều hàng ngày được chia làm 2 đến 3 lần, nên uống thuốc vào cuối bữa ăn.
Thận trọng khi dùng Potassium
- Kiểm tra kali máu trước và trong thời gian điều trị. - Thận trọng khi sử dụng cho người già.
Chống chỉ định với Potassium
Tuyệt đối: - Tăng kali máu hay tất cả các tình huống có thể gây tăng kali máu, đặc biệt là: suy thận, hội chứng addison, tiểu đường không kiểm soát được (do nhiễm acid chuyển hóa), rối loạn trương lực cơ bẩm sinh, dùng đồng thời với thuốc giữ kali riêng lẻ hay kết hợp với thuốc lợi muối niệu (ngoại trừ khi có kiểm tra chặt chẽ kali máu). Tương đối: - Tacrolimus, ciclosporine, thuốc ức chế angiotensine II, thuốc ức chế men chuyển (ngoại trừ trường hợp giảm kali máu).
Tương tác thuốc của Potassium
Chống chỉ định phối hợp: - Thuốc lợi tiểu tăng kali máu (amiloride, canrenone, spironolactone, triamterene, dùng một mình hay phối hợp): nguy cơ tăng kali máu, có thể gây tử vong, nhất là ở bệnh nhân bị suy thận (phối hợp tác động tăng kali máu). Trong các trường hợp này phải chống chỉ định phối hợp, ngoại trừ trường hợp bệnh nhân đang bị giảm kali máu. Không nên phối hợp: - Tacrolimus, ciclosporine, thuốc ức chế angiotensine II, thuốc ức chế men chuyển: nguy cơ tăng kali máu, có thể gây tử vong, nhất là ở bệnh nhân bị suy thận (phối hợp tác động tăng kali máu): không phối hợp muối kali với một trong các thuốc trên, ngoại trừ trường hợp bệnh nhân đang bị giảm kali máu.
Tác dụng phụ của Potassium
- Tăng kali máu (với nguy cơ đột tử): để tránh điều này, nên kiểm tra kali huyết thường xuyên. - Dùng liều cao có thể gây loét dạ dày tá tràng. Nguy cơ gây loét ruột non, ghi nhận ở một vài dạng uống, giảm do thuốc này được bào chế dưới dạng phóng thích kéo dài.