Hirmen

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
sodium chondroitin sulfate, Fursultiamine, y Oryzanol, Vitamin B2 tetrabutyrat, Inositol, Vitamin PP, Pyridoxine hydrochloride, calcium pantothenate, Cyanocobalamin
Dạng bào chế
Viên nang mềm
Dạng đóng gói
Hộp 18 vỉ x 5 viên nang mềm
Sản xuất
Công ty TNHH Phil Inter Pharma - VIỆT NAM
Số đăng ký
VD-0764-06
Chỉ định khi dùng Hirmen
- Cải thiện các triệu chứng sau: đau dây thần kinh, đau cơ, đau khớp (chứng đau lưng , chứng đau vai,...)- Tình trạng tê cóng ở bàn tay và bàn chân.- Mỏi mắt, bệnh tê phù beri-beri , táo bón.- Cung cấp vitamin B1 trong những trường hợp sau: cơ thể mệt mỏi, trong hoặc sau khi bị bệnh, trong thời gian có thai và cho con bú.Tác dụng:- Fursultiamine cải thiện các rối loạn chuyển hóa ở cơ, tăng cường khả năng hoạt động tiềm tàng của cơ, cho hiệu quả giảm đau, là co-enzyme của co-carboxylase, tham gia chuyển hóa pyruvic acid, lactic acid ứ đọng trong cơ khi hoạt động (gây nhức mỏi cơ) thành acetylcoenzyme A trong chu trình Krebs sinh năng lượng.- Chondroitin là một glycosaminoglycan (GAG) tham gia vào cấu trúc màng tế bào, có trong thành phần của sợi chun các mạch máu lớn, chiếm tỷ lệ lớn trong chất căn bản của mô sụn và xương, đảm bảo cho sụn xương không những có độ chắc mà còn có tính đàn hồi, là nguyên liệu quan trọng trong quá trình tái tạo mô sụn, xương. Có tác động ngăn ngừa sự thoái hóa tế bào. Duy trì tính đàn hồi của các cấu trúc có nhiều sợi chun (gân, cân cơ, dây chằng). Ngoài ra chondroitin còn tham gia các cấu trúc trong suốt và đàn hồi của mắt, duy trì các hoạt động sinh lý của mắt.Trong thoái hóa khớp: chondroitin ức chế elastase, yếu tố trung gian trong quá trình thoái hóa mô sụn, đồng thời kích hoạt quá trình tổng hợp proteoglycan (cấu trúc căn bản của mô liên kết) bởi các tế bào sụn.
Cách dùng Hirmen
Người lớn và trẻ em trên 8 tuổi: ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 viên.
Chống chỉ định với Hirmen
Không dùng cho bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ của Hirmen
Trong trường hợp viêm miệng do Hirmen, nên ngưng thuốc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
- Nếu dùng Cyanocobalamin nhiều hơn 10mg mỗi ngày cho bệnh nhân bị thiếu Acid Folic thì có thể xảy ra các phản ứng huyết học.
- Dùng thuốc liều cao có thể làm trầm trọng thêm tình trạng loét dạ dày và có thể làm suy giảm khả năng dung nạp glucose, làm tăng Acid Uric máu và làm suy gan.
- Sử dụng Pyridoxin kéo dài với liều 50mg~2g mỗi ngày có thể gây các bệnh thần kinh cảm giác hoặc các triệu chứng của bệnh thần kinh.
*Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc.
Đề phòng khi dùng Hirmen
- Nếu các triệu chứng không được cải thiện sau khi dùng thuốc 1 tháng, phải nhưng dùng thuốc và tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ.
-Tình trạng nước tiểu có màu vàng do dùng thuốc có thể làm ảnh hưởng đến các kết quả xét nghiệm.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Do độ an toàn của thuốc khi sử dụng cho phụ nữ có thai chưa được xác lập nên chỉ sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai khi đã cân nhắc lợi ích của việc điều trị so với nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Fursultiamine

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Fursultiamine
Dược lực của Fursultiamine
Fursultiamine (TTFD) : là một dẫn xuất của thiamine, có những ưu điểm hơn thiamine chlorhydrate thông thường :
- Có ái lực cao với mô.
- Chuyển đổi nhanh sang dạng hoạt động của thiamine là cocarboxylase.
- Ngoài ra, hoạt chất này cũng có khả năng hấp thu tốt hơn qua đường tiêu hóa, có nồng độ cao trong máu và tác động kéo dài, không bị phân hủy do Aneurinase, độc tính rất thấp và tác dụng phụ hiếm.
- Về mặt dươc lý hoc, TTFD còn có tác dụng giảm đau, hiệp lực với các thuốc giảm đau khác, tác động chống liệt ruột và rối loạn bàng quang do nguyên nhân thần kinh. Với thiamine, những tác động này không có hay rất yếu.
Dược động học của Fursultiamine
Fursultiamine: Hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, có nồng độ cao trong máu và tác động kéo dài, không bị phân hủy da Aneurinase, độc tính rất thấp và tác dụng phụ hiếm.
Chỉ định khi dùng Fursultiamine
Fursultiamine được dùng trong việc điều trị: Thiếu thiamin

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Vitamin B2

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Riboflavin
Dược lực của Vitamin B2
Riboflavin thuốc nhóm vitamin nhóm B (vitamin B2).
Dược động học của Vitamin B2
Riboflavin được hấp thu chủ yếu ở tá tràng. Các chất chuyển hoá của riboflavin được phân bố khắp các mô trong cơ thể và vào sữa. Một lượng nhỏ được dự trữ ở gan, lách, thận và tim.
Sau khi uống hoặc tiêm bắp, khoảng 60% FAD và FMN gắn vào protein huyết tương. Vitamin B2 là một vitamin tan trong nước, đào thải qua thận. Lượng đưa vào vượt quá sự cần thiết của cơ thể sẽ thải dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Riboflavin còn thải theo phân. Ở người thẩm phân màng bụng và lọc máu nhân tạo, riboflavin cũng được đào thải, nhưng chậm hơn ở người có chức năng thận bình thường. Riboflavin có đi qua nhau thai và đào thải theo sữa.
Tác dụng của Vitamin B2
Riboflavin không có tác dụng rõ ràng khi uống hoặc tiêm. Riboflavin được biến đổi thành 2 co - enzym là flavin mononucleotid (FMN) và flavin adenin dinucleotid (FAD), là các dạng co - enzym hoạt động cần cho sự hô hấp của mô. Riboflavin cũng cần cho sự hoạt hoá pyridoxin, sự chuyển tryptophan thành niacin và liên quan đến sự toàn vẹn của hồng cầu.
Riboflavin ở dạng flavin nucleotid cần cho hệ thống vận chuyển điện tử và khi thiếu riboflavin sễ dần rám da, chốc mép, khô nứt môi, viêm lưỡi và viêm miệng.
Có thể có những triệu chứng về mắt như ngứa và rát bỏng, sợ ánh sáng và rối loạn phân bố mạch ở giác mạc. Một số triệu chứng này thực ra là biểu hiện của thiếu các vitamin khác, như pyridoxin hoặc acid nicotinic do các vitamin này không thực hiện được được đúng chức năng của chúng khi thiếu riboflavin. Thiếu riboflavin có thể xảy ra cùng với thiếu các vitamin B, ví dụ như bệnh pellagra.
Thiếu riboflavin có thể phát hiện bằng cách đo glutathion reductase và đo hoạt tính của enzym này khi thêm FAD trên in vitro. Thiếu riboflavin có thể xảy ra khi chế độ dinh dưỡng không đủ, hoặc kém hấp thu, nhưng không xảy ra ở những người khoẻ ăn uống hợp lý.
Thiếu riboflavin thường gặp nhất ở người nghiện rượu, người bệnh gan, ung thư, stress, nhiễm khuẩn, ốm lâu ngày, sốt, ỉa chảy, bỏng, chấn thương nặng, cắt bỏ dạ dày, trẻ em có lượng bilirubin huyết cao và người sử dụng một số thuốc gây thiếu hụt riboflavin.
Chỉ định khi dùng Vitamin B2
Phòng và điều trị thiếu riboflavin.
Cách dùng Vitamin B2
Dạng uống điều trị thiếu riboflavin: trẻ em 2,5 - 10 mg/ngày, chia thành những liều nhỏ.
Người lớn: 5 - 30 mg/ngày, chia thành những liều nhỏ.
Lượng riboflavin cần trong một ngày có thể như sau:
Sơ sinh đến 6 tháng tuổi: 0,4 mg
6 tháng đến 1 năm tuổi: 0,5 mg
1 đến 3 tuổi: 0,8 mg
4 đến 6 tuổi: 1,1 mg
7 đến 10 tuổi: 1,2 mg
11 đến 14 tuổi: 1,5 mg
15 đến 18 tuổi: 1,8 mg
19 đến 50 tuổi: 1,7 mg
Từ 51 trở lên: 1,2 mg
Riboflavin là một thành phần trong dịch truyền nuôi dưỡng toàn phần. Khi trộn pha trong túi đựng mềm 1 hoặc 3 lít dịch truyền và dung dịch chảy qua hệ dây truyền dịch, thì lượng riboflavin có thể mất 2%. Do đó, cần cho thêm vào dung dịch truền một lượng riboflavin có thể mất 2%. Do đó, cần cho thêm vào dung dịhc truyền một lượng riboflavin để bù vào số bị mất này.
Thận trọng khi dùng Vitamin B2
Sự thiếu riboflavin thường xảy ra khi thiếu những vitamin nhóm B khác.
Chống chỉ định với Vitamin B2
Quá mẫn với riboflavin.
Tương tác thuốc của Vitamin B2
Đã gặp một số ca "thiếu riboflavin" ở người đã dùng clopromazin, imipramin, amitriptylin và adriamycin.
Rượu có thể gây cản trở hấp thu riboflavin ở ruột.
Probenecid sử dụng cùng riboflavin gây giảm hấp thu riboflavin ở dạ dày, ruột.
Tác dụng phụ của Vitamin B2
Không thấy có tác dụng không mong muốn khi sử dụng riboflavin. Dùng liều cao riboflavin thì nước tiểu sẽ chuyển màu vàng nhạt, gây sai lệch đối với một số xét nghiệm nước tiểu trong phòng thí nghiệm.
Bảo quản Vitamin B2
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng. Dạng khô không bị ảnh hưởng bởi ánh sáng lan toả. nhưng dạng dung dịch thì bị ánh sáng làm hỏng rất nhanh.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Inositol

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Vitamin B8
Dược lực của Inositol
Inositol hay còn gọi là vitamin B8, đây là một vitamin cần thiết cho hoạt động bình thường của các tế bào trong cơ thể. Vitamin B8 tan trong nước, tập trung nhiều ở các cơ quan như gan não, tim, lá lách, thận và dạ dày.
Chức năng cơ bản của Inositol là duy trì thu nạp chất béo từ cơ thể vào trong gan. Inositol được bổ sung trong các đồ uống, thực phẩm với mục đích tăng cường hiệu quả chuyển hóa dưỡng chất thành năng lượng.
Người ta cũng tìm thấy nồng độ Inositol cao trong não và tim; inositol hoạt động giống như một chất dẫn truyền thần kinh trong hệ thống tuần hoàn thông tin trong cơ thể. Inositol có một số tác dụng trên cơ thể như:
Tăng tính nhạy cảm Insulin, giúp điều hòa đường huyết, chống đái tháo đường.
Điều hòa lượng Prolactin trong máu.
Điều hòa tỷ lệ hormone LH/FSH (tỷ lệ này >2 là một dấu hiệu của hội chứng Buồng trứng đa nang)
Điều hòa tổng hợp hormone Leptin
Tác dụng của Inositol
- Tăng cường khả năng sinh sản của phụ nữ, đặc biệt tốt với trường hợp phụ nữ bị vô sinh do hội chứng đa nang buồng trứng.
- Hỗ trợ điều trị tiểu đường, huyết áp, mỡ máu
- Cải thiện chức năng nhận thức
- Giảm nguy cơ trầm cảm và các rối loạn tâm lý
Dựa trên những công dụng của inositol đã kể trên, đối tượng sử dụng của inositol sẽ bao gồm:
- Phụ nữ vô sinh do hội chứng đa nang buồng trứng
- Phụ nữ bị tiểu đường trong thai kì, bệnh nhân bị tiểu đường type 1
- Người bị suy giảm trí nhớ Alzheimer
- Rối loạn tăng động giảm trí nhớ (ADHD), tự kỷ, trầm cảm
- Người cao huyết áp, mỡ máu.
Chỉ định khi dùng Inositol
- Hội chứng đa nang buồng trứng: 1200 mg/ ngày- Rối loạn lưỡng cực: 12 gram/ 24h- Trầm cảm: 12 gram/24h- Tiểu đường type 2: 500 mg x 2 lần/ ngày.- Hội chứng chuyển hóa: 2 gram x 2 lần/ ngày.
Cách dùng Inositol

Liều dùng thông thường của inositol là gì?

  • Đối với rối loạn hoảng loạn: bạn dùng 12-18g mỗi ngày.
  • Đối với rối loạn ám ảnh cưỡng chế: bạn dùng 18g mỗi ngày.
  • Điều trị các triệu chứng liên quan đến hội chứng buồng trứng đa nang: bạn dùng D-chiro-inositol 1200mg mỗi ngày.
  • Để điều trị bệnh vẩy nến do lithium: bạn dùng 6g mỗi ngày.

Liều dùng của inositol có thể khác nhau đối với những bệnh nhân khác nhau. Liều lượng dựa trên tuổi của bạn, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Inositol có thể không an toàn. Hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.

Inositol có các dạng bào chế:

  • Viên nang 500mg
  • Bột
Tác dụng phụ của Inositol
Inositol là một dưỡng chất tồn tại tự nhiên trong cơ thể, thường rất hiếm khi thấy tác dụng phụ khi sử dụng. Một số tác dụng phụ có thể gặp như mẩn ngứa, tuy nhiên thường sẽ tự hết mà không cần can thiệp.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Vitamin PP

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Nicotinamide
Dược lực của Vitamin PP
Vitamin PP là vitamin nhóm B, có nhiều trong gan, thận, thịt cá, ngũ cốc, mem bia và các loại rau xanh. Trong cơ thể, vi sinh vật ruột tổng hợp được một lượng nhỏ vitamin PP.
Dược động học của Vitamin PP
Vitamin PP hấp thu được qua đường uống, khuếch tán vào các mô, tập trung nhiều ở gan. Chuyển hoá và thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
Tác dụng của Vitamin PP
Vitamin PP là thành phần của 2 coenzym quan trọng là NAD và NADP. Các coenzym này tham gia vận chuyển hydro và điện tử trong các pảhn ứng oxy hoá khử. Do đó có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hoá cholesterol, acid béo và tạo năng lượng ATP cung cấp cho chuỗi hô hấp tế bào. Khi dùng liều cao niacin có tác dụng làm giảm LDL và tăng HDL, gây giãn mạch ngoại vi.
Thiếu vitamin PP sẽ gây ra các triệu chứng như chán ăn, suy nhược dễ bị kích thích, viêm lưỡi, viêm miệng, viêm da đặc biệt là viêm da vùng hở như mặt, chân, tay. Khi thiếu nặng sẽ gây ra triệu chứng điển hình là viêm da, tiêu chảy và rối loạn thần kinh, tâm thần.
Chỉ định khi dùng Vitamin PP
Phòng và điều trị bệnh Pellagra.
Các rối loạn tiêu hoá và rối loạn thần kinh (phối hợp với các thuốc khác).
Tăng lipid huyết, tăng cholesterol, xơ vữa động mạch (phối hợp với thuốc khác): dùng niacin (acidnicotinic).
Cách dùng Vitamin PP
Phòng bệnh: 50-200 mg/24h.
Điều trị: 200-500 mg/24h.
Chống chỉ định với Vitamin PP
Quá mẫn.
Tác dụng phụ của Vitamin PP
Vitamin PP gây giãn mạch ở mặt và nửa trên cơ thể gây nên cơn bốc hoả, buồn nôn, đánh trống ngực. Các tác dụng này xuất hiện ngay sau khi dùng thuốc và sẽ tự hết sau 30-40 phút. Nicotinamid không gây tác dụng này.
Bảo quản Vitamin PP
Thuốc bảo quản trong bao bì kín, để ở nhiệt độ dưới 30 độ C

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Cyanocobalamin

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Cyanocobalamin
Dược lực của Cyanocobalamin
Cyanocobalamin là một trong 2 dạng của vitamin B12 đều có tác dụng tạo máu.
Dược động học của Cyanocobalamin
- Hấp thu: Sau khi uống Cyanocobalamin được hấp thu qua ruột, chủ yếu ở hồi tràng theo 2 cơ chế: cơ chế thụ động khi liều lượng dùng nhiều, và cơ chế tích cực, cho phép hấp thu những liều lượng sinh lý, nhưng cần phải có yếu tố nội tại là glycoprotein do tế bào thành niên mạc dạ dày tiết ra. Mức độ hấp thu khoảng 1% không phụ thuộc vào liều và do đó ngày uống 1 mg sẽ thoả mãn nhu cầu hàng ngày và đủ để điều trị tất cả dạng thiếu vitamin B12.
- Phân bố: Sau khi hấp thu, vitamin B12 liên kết với transcobalamin II và được loại nhanh khỏi huyết tương để phân bố ưu tiên vào nhu mô gan. Gan chính là kho dự trữ vitamin B12 cho các mô khác.
- Thải trừ: khoảng 3 mcg cobalamin thải trừ vào mật mỗi ngày, trong đó khoảng 50-60% là các dẫn chất của cobalamin không tái hấp thu lại được.
Tác dụng của Cyanocobalamin
Trong cơ thể người, các cobalamin này tạo thành các coenzym hoạt động là methylcobalamin và 5-deoxyadenosylcobalamin rất cần thiết cho tế bào sao chép và tăng trưởng. Methylcobalamin rất cần để tạo methionin và dẫn chất là S-adenosylcobalamin từ homocystein.
Ngoài ra, khi nồng độ vitamin B12 không đủ sẽ gây ra suy giảm chức năng của một số dạng acid folic cần thiết khác ở trong tế bào. Bất thường huyết học ở các người bệnh thiếu vitamin B12 là do quá trình này. 5-deoxyadenosylcobalamin rất cần cho sự đồng hoá, chuyển L-methylmalonyl CoA thành succinyl CoA. Vitamin B12 rất cần thiết cho tất cả các mô tạo máu, ruột non, tử cung. Thiếu vitamin B12 cũng gây huỷ myelin sợi thần kinh.
Chỉ định khi dùng Cyanocobalamin
Liệu pháp điều trị vitamin, làm liền sẹo; dùng trong: viêm giác mạc, giúp liền sẹo sau ghép giác mạc, tổn thương & bỏng giác mạc, loét giác mạc do chấn thương.
Cách dùng Cyanocobalamin
Thuốc nhỏ mắt:
Nhỏ 3-4 giọt/ngày.
Thận trọng khi dùng Cyanocobalamin
Không sử dụng thuốc khi đã mở nắp chai 15 ngày.
Chống chỉ định với Cyanocobalamin
Quá mẫn với thành phần thuốc. Người mang kính sát tròng.
Tác dụng phụ của Cyanocobalamin
Có thể có rát tại chỗ hay phản ứng quá mẫn.