Chonmin Soft Cap

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Sodium chondroitin Sulfate, Fursultiamine, alpha-Oryzonol, Riboflavin tetrabutyrate, inositol, Nicotinamide, Pyridoxine HCl, Calcium pantothenat, Cyanocobalamin
Dạng bào chế
Viên nang mềm
Dạng đóng gói
Hộp 20 vỉ x 5 viên
Sản xuất
Union Korea Pharma Co., Ltd - HÀN QUỐC
Đăng ký
Pharmix Corp
Số đăng ký
VN-5706-08

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Fursultiamine

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Fursultiamine
Dược lực của Fursultiamine
Fursultiamine (TTFD) : là một dẫn xuất của thiamine, có những ưu điểm hơn thiamine chlorhydrate thông thường :
- Có ái lực cao với mô.
- Chuyển đổi nhanh sang dạng hoạt động của thiamine là cocarboxylase.
- Ngoài ra, hoạt chất này cũng có khả năng hấp thu tốt hơn qua đường tiêu hóa, có nồng độ cao trong máu và tác động kéo dài, không bị phân hủy do Aneurinase, độc tính rất thấp và tác dụng phụ hiếm.
- Về mặt dươc lý hoc, TTFD còn có tác dụng giảm đau, hiệp lực với các thuốc giảm đau khác, tác động chống liệt ruột và rối loạn bàng quang do nguyên nhân thần kinh. Với thiamine, những tác động này không có hay rất yếu.
Dược động học của Fursultiamine
Fursultiamine: Hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, có nồng độ cao trong máu và tác động kéo dài, không bị phân hủy da Aneurinase, độc tính rất thấp và tác dụng phụ hiếm.
Chỉ định khi dùng Fursultiamine
Fursultiamine được dùng trong việc điều trị: Thiếu thiamin

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần inositol

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Vitamin B8
Dược lực của Inositol
Inositol hay còn gọi là vitamin B8, đây là một vitamin cần thiết cho hoạt động bình thường của các tế bào trong cơ thể. Vitamin B8 tan trong nước, tập trung nhiều ở các cơ quan như gan não, tim, lá lách, thận và dạ dày.
Chức năng cơ bản của Inositol là duy trì thu nạp chất béo từ cơ thể vào trong gan. Inositol được bổ sung trong các đồ uống, thực phẩm với mục đích tăng cường hiệu quả chuyển hóa dưỡng chất thành năng lượng.
Người ta cũng tìm thấy nồng độ Inositol cao trong não và tim; inositol hoạt động giống như một chất dẫn truyền thần kinh trong hệ thống tuần hoàn thông tin trong cơ thể. Inositol có một số tác dụng trên cơ thể như:
Tăng tính nhạy cảm Insulin, giúp điều hòa đường huyết, chống đái tháo đường.
Điều hòa lượng Prolactin trong máu.
Điều hòa tỷ lệ hormone LH/FSH (tỷ lệ này >2 là một dấu hiệu của hội chứng Buồng trứng đa nang)
Điều hòa tổng hợp hormone Leptin
Tác dụng của Inositol
- Tăng cường khả năng sinh sản của phụ nữ, đặc biệt tốt với trường hợp phụ nữ bị vô sinh do hội chứng đa nang buồng trứng.
- Hỗ trợ điều trị tiểu đường, huyết áp, mỡ máu
- Cải thiện chức năng nhận thức
- Giảm nguy cơ trầm cảm và các rối loạn tâm lý
Dựa trên những công dụng của inositol đã kể trên, đối tượng sử dụng của inositol sẽ bao gồm:
- Phụ nữ vô sinh do hội chứng đa nang buồng trứng
- Phụ nữ bị tiểu đường trong thai kì, bệnh nhân bị tiểu đường type 1
- Người bị suy giảm trí nhớ Alzheimer
- Rối loạn tăng động giảm trí nhớ (ADHD), tự kỷ, trầm cảm
- Người cao huyết áp, mỡ máu.
Chỉ định khi dùng Inositol
- Hội chứng đa nang buồng trứng: 1200 mg/ ngày- Rối loạn lưỡng cực: 12 gram/ 24h- Trầm cảm: 12 gram/24h- Tiểu đường type 2: 500 mg x 2 lần/ ngày.- Hội chứng chuyển hóa: 2 gram x 2 lần/ ngày.
Cách dùng Inositol

Liều dùng thông thường của inositol là gì?

  • Đối với rối loạn hoảng loạn: bạn dùng 12-18g mỗi ngày.
  • Đối với rối loạn ám ảnh cưỡng chế: bạn dùng 18g mỗi ngày.
  • Điều trị các triệu chứng liên quan đến hội chứng buồng trứng đa nang: bạn dùng D-chiro-inositol 1200mg mỗi ngày.
  • Để điều trị bệnh vẩy nến do lithium: bạn dùng 6g mỗi ngày.

Liều dùng của inositol có thể khác nhau đối với những bệnh nhân khác nhau. Liều lượng dựa trên tuổi của bạn, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Inositol có thể không an toàn. Hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.

Inositol có các dạng bào chế:

  • Viên nang 500mg
  • Bột
Tác dụng phụ của Inositol
Inositol là một dưỡng chất tồn tại tự nhiên trong cơ thể, thường rất hiếm khi thấy tác dụng phụ khi sử dụng. Một số tác dụng phụ có thể gặp như mẩn ngứa, tuy nhiên thường sẽ tự hết mà không cần can thiệp.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Nicotinamide

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Tác dụng của Nicotinamide

Nicotinamide được chỉ định dùng cho những bệnh nhân không mang thai bị mụn trứng cá hoặc rối loạn viêm da khác, những người đang thiếu hoặc có nguy cơ thiếu hụt một hoặc nhiều thành phần trong nicomide.

Bạn nên dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ hoặc thực hiện theo các hướng dẫn ghi trên bao bì sản phẩm. Nếu bạn không chắc chắn về bất cứ thông tin nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ. Hãy cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bạn vẫn tồn tại, nặng hơn hoặc nếu xuất hiện những triệu chứng mới. Nếu bạn cảm thấy bệnh trở nên nghiêm trọng, hãy đến trung tâm y tế ngay lập tức.

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Nicotinamide

Liều dùng thông thường cho người lớn để điều trị và phòng ngừa thiếu hụt axit nicotinic:

Bạn dùng 500 mg uống mỗi ngày chia làm nhiều lần. Bạn cũng có thể dùng thuốc dạng tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh mụn viêm nhẹ đến trung bình:

Bạn dùng gel 4% thoa da 2 lần/ngày và giảm còn 1 lần/ngày hoặc dùng cách ngày nếu thấy khó chịu.

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Nicotinamide có những dạng và hàm lượng sau :

  • Viên nén, đường uống: 100 mg, 500 mg;
  • Kem, dùng ngoài: 4%;
  • Gel, dùng ngoài: 4%.
Thận trọng khi dùng Nicotinamide

Trước khi dùng nicotinamide, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

  • Bạn bị dị ứng với thuốc này hay bất kỳ loại thuốc khác;
  • Bạn đang dùng hoặc dự định dùng các thuốc kê theo toa và không kê theo toa khác, vitamin và các thực phẩm chức năng;
  • Bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi sử dụng nicotinamide, hãy gọi cho bác sĩ.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Nicotinamide

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ, đặc biệt là:

  • Carbamazepine;
  • Primidone.

Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Loét dạ dày;
  • Bệnh gan;
  • Bệnh túi mật;
  • Tiểu đường;
  • Bệnh gút;
  • Vấn đề đường máu.
Tác dụng phụ của Nicotinamide

Bạn có thể gặp các tác dụng phụ sau khi dùng thuốc bao gồm:

  • Tăng các giá trị các thông số khi làm xét nghiệm chức năng gan;
  • Tổn thương gan, như vàng da, tổn thương tế bào gan nhu mô;
  • Hạ huyết áp tư thế đứng;
  • Nhịp tim nhanh;
  • Nhịp tim không đều;
  • Buồn nôn;
  • Nôn;
  • Tiêu chảy;
  • Đau bụng;
  • Đau đầu;
  • Chóng mặt;
  • Sốt;
  • Nổi mẩn da, ngứa, thở khò khè (đối với dạng thuốc tiêm);
  • Da khô, ngứa, nổi ban đỏ; cảm giác nóng rát, kích ứng (đối với dạng thuốc dùng ngoài da).

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Nicotinamide

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

 


Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Pyridoxine

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Pyridoxine hydrochloride
Dược lực của Pyridoxine
Vitamin B6 là loại vitamin tan trong nước thuộc nhóm B.
Dược động học của Pyridoxine
Pyridoxin được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hoá, trừ trường hợp mắc các hội chứng kém hấp thu. Sau khi tiêm hoặc uống, thuốc phần lớn dự trữ ở gan và một phần ở cơ và não. Pyridoxin thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng chuyển hoá. Lượng đưa vào, nếu vượt quá nhu cầu hàng ngày, phần lớn đào thải dưới dạng không biến đổi.
Tác dụng của Pyridoxine
Vitamin B6 tồn tại dưới 3 dạng: pyridoxal, pyridoxin và pyridoxamin, khi vào cơ thể biến đổi thành pyridoxal phosphat và một phần thành pyridoxamin phosphat. Hai chất này hoạt động như coenzym trong chuyển hoá protein, glucid và lipid. Pyridoxin tham gia tổng hợp acid gama - aminobutyric tham gia tổng hợp hemoglobin.
Hiếm gặp tình trạng thiếu hụt vitamin B6 ở người, nhưng có thể xảy ra trong trường hợp rối loạn hấp thu, rối loạn chuyển hoá bẩm sinh hoặc rối loạn do thuốc gây nên. Với người bệnh điều trị bằng isoniazid hoặc phụ nữ uống thuốc tránh thai, nhu cầu vitamin B6 hàng ngày nhiều hơn bình thường.
Nhiều thuốc tác dụng như các chất đối kháng pyridoxin: isoniazid, cycloserin, penicilamin, hydralazin và các chất có nhóm carbonyl khác có thể kết hợp với vitamin B6 và ức chế chức năng coenzym của vitamin này. Pyridoxin được dùng để điều trị co giật và hoặc hôn mê do ngộ độc isoniazid. Những triệu chứng này được xem là do giảm nồng độ GABA trong hệ thần kinh trung ương, có lẽ do isoniazid ức chế hoạt động của pyridoxal - 5 - phosphat trong não. Pyridoxin cũng được dùng làm thuốc hỗ trợ cho các biện pháp khác trong việc điều trị ngộ độc cấp do nấm thuộc chi Giromitra nhằm trị các tác dụng trên thần kinh (như co giật hôn mê) của chất methylhydrazin, được thuỷ phân từ độc tố gyrometrin có trong các nấm này.
Chỉ định khi dùng Pyridoxine
Phòng và điều trị thiếu hụt vitamin B6: khi thiếu hụt do dinh dưỡng, ít gặp trường hợp thiếu đơn độc một vitamin nhóm B, vì vậy bổ sung vitmain dưới dạng hỗ hợp có hiệu quả hơn dùng đơn lẻ. Tốt nhất vẫn là cải thiện chế độ ăn.
Thiếu hụt pyridoxxin có thể dẫn đến thiếu máu nguyên bào sắt, viêm dây thần kinh ngoại vi, viêm da tăng bã nhờn, khô nứt môi. Nhu cầu cơ thể tăng và việc bổ sung vitamin B6, có thể cần thiết trong các trường hợp sau đây: nghiện rượu, bỏng, suy tim sung huyết, sốt kéo dài, cắt bỏ dạ dày, lọc máu, cường tuyến giáp, nhiễm khuẩn, bệnh đường ruột (như ỉa chảy, viêm ruột), kém hấp thu liên quan đến bệnh gan - mật.
Người mang thai có nhu cầu tăng về mọi mặt vitamin. Nên bổ sung bằng chế độ ăn. Một số trường hợp dùng thêm hỗn hợp các vitamin và muối khoáng như người mang thai kém ăn hoặc có nguy cơ thiếu hụt cao (chửa nhiều thai, nghiện hút thuốc lá, rượu, ma tuý).
Dùng với lượng quá thừa hỗn hợp các vitamin và muối khoáng có thể có hịa cho mẹ và thai nhi, cần phải tránh.
Cách dùng Pyridoxine
Uống liều 2 mg hàng ngày coi là đủ để bổ sung dinh dưỡng cho người có hấp thu tiêu hoá bình thường.
Trong thời kỳ mang thai và cho con bú, nên bổ sung từ 2 - 10 mg mỗi ngày.
Để điều trị thiếu hụt pyridoxin ở người lớn, liều uống thường dùng là 2,5 - 10 mg pyridoxin hydroclorid. Sau khi không còn triệu chứng lâm sàng về thiếu hụt, nên dùng hàng ngày trong nhiều tuần, chế phẩm polyvitamin có chứa 2 - 5 mg vitamin B6.
Để điều trị thiếu hụt do thuốc gây nên, liều vitamin B6 uống thường dùng là 100 - 200 mg/ngày, trong 3 tuần, sau đó dùng liều dự phòng 25 - 100 mg/ngày. Với phụ nữ uống thuốc tránh thai, liều vitamin B6 thường dùng là 25 - 30 mg/ngày.
Để điều trị co giật ở trẻ nhỏ lệ thuộc pyridoxin, nên dùng liều 10 - 100 mg tiêm tĩnh mạch. Co giật thường ngừng sau khi tiêm 2 - 3 phút. Trẻ nhỏ co giật có đáp ứng với pyridoxin thườngphải uống pyridoxin suốt đời với liều 2 - 100 mg/ngày.
Để điều trị chứng thiếu máu nguyên bào sắt di truyền, liều uống pyridoxin thường dùng là 200 - 600 mg/ngày. Nếu sau 1 - 2 tháng điều trị, bệnh không chuyển phải xem xét cách điều trị khác. Nếu có đáp ứng, có thể giảm liều pyridoxin xuống còn 30 - 50 mg/ngày. Có thể phải điều trị bằng vitamin này suốt đời để ngăn ngừa thiếu máu ở những người bệnh này.
Để phòng thiếu máu hoặc viêm dây thần kinh do thiếu hụt pyridoxin ở người bệnh dùng isoniazid hoặc penicilamin, nên uống vitamin B6 hàng ngày với liều 10 - 50 mg. Để phòng co giật ở người bệnh dùng cycloserin, uống pyridoxin với liều 100 - 300 mg/ngày, chia làm nhiều lần.
Để điều trị co giật hoặc hôn mê do ngộ độc isoniazid cấp, dùng 1 liều pyridoxin bằng với lượng isoniazid đã uống, kèm với thuốc chống co giật káhc. Thường tiêm tĩnh mạch 1 - 4 g pyridoxin hydrochlorid sau đó tiêm bắp 1 g, cứ 30 phút một lần cho tới hết liều.
Để điều trị quá liều cycloserin, dùng 300 mg pyridoxin hydroclorid với liều 25 mg/kg, một phần ba tiêm bắp, phần còn lại tiêm truyền tĩnh mạch trong 3 giờ.
Để điều trị các tác dụng thần kinh do ăn phải nấm thuộc chi Gyromitra, tiêm truyền tĩnh mạch pyridoxin hydroclorid với liều 25 mg/kg trong vòng 15 - 30 phút và lặp lại nếu cần thiết. Tổng liều tối đa mỗi ngày có thể tới 15 - 20 g. Nếu diazepam được dùng phối hợp thì với liều pyridoxin thấp hơn cũng có thể có tác dụng.
Thận trọng khi dùng Pyridoxine
Sau thời gian dài dùng pyridoxxin với liều 200 mg/ngày có thể đã thấy biểu hiện độc tính thần kinh (như bệnh thần kinh ngoại vi nặng và bệnh thần kinh cảm giác nặng). Dùng liều 200 mg mỗi ngày, kéo dài trên 30 ngày có thể gây hội chứng lệ thuộc pyridoxin.
Phụ nữ thời kỳ mang thai: liều bổ sung theo nhu cầu hàng ngày không gây hại cho thai nhi, nhưng với liều cao có thể gây hội chứng lệ thuộc thuốc ở trẻ sơ sinh.
Thời kỳ cho con bú: không gây ảnh hưởng gì khi dùng theo nhu cầu hàng ngày. Đã dùgn pyridoxin liều cao (600 mg/ngày, chia 3 lần) để làm tắt sữa, mặc dù thường không hiệu quả.
Chống chỉ định với Pyridoxine
Quá mẫn với pyridoxin.
Tương tác thuốc của Pyridoxine
Pyridoxin làm giảm tác dụng của levodopa trong điều trị bệnh parkinson, điều này không xảy ra với chế phẩm là hỗn hợp levodopa - carbidopa hoặc levodopa - benserazid.
Liều dùng 200 mg/ngày có thể gaya giảm 40 - 50% nồng độ phenytoin và phenobarbiton trong máu ở một số người bệnh.
Pyridoxin có thể làm nhẹ bớt trầm cảm ở phụ nữ uống thuốc tránh thai.
Thuốc tránh thai uống có thể làm tăng nhu cầu về pyridoxin.
Tác dụng phụ của Pyridoxine
Dùng liều 200 mg/ngày và dài ngày (trên 2 tháng) có thể gây bệnh thần kinh ngoại vi nặng, tiến triển từ dáng đi không vững và tê cóng bàn chân đến tê cóng và vụng về bàn tay. Tình trạng này có thể hồi phục khi ngừng thuốc, mặc dù vẫn còn để lại ít nhiều di chứng.
Hiếm gặp: buồn nôn và nôn.
Bảo quản Pyridoxine
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Cyanocobalamin

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Cyanocobalamin
Dược lực của Cyanocobalamin
Cyanocobalamin là một trong 2 dạng của vitamin B12 đều có tác dụng tạo máu.
Dược động học của Cyanocobalamin
- Hấp thu: Sau khi uống Cyanocobalamin được hấp thu qua ruột, chủ yếu ở hồi tràng theo 2 cơ chế: cơ chế thụ động khi liều lượng dùng nhiều, và cơ chế tích cực, cho phép hấp thu những liều lượng sinh lý, nhưng cần phải có yếu tố nội tại là glycoprotein do tế bào thành niên mạc dạ dày tiết ra. Mức độ hấp thu khoảng 1% không phụ thuộc vào liều và do đó ngày uống 1 mg sẽ thoả mãn nhu cầu hàng ngày và đủ để điều trị tất cả dạng thiếu vitamin B12.
- Phân bố: Sau khi hấp thu, vitamin B12 liên kết với transcobalamin II và được loại nhanh khỏi huyết tương để phân bố ưu tiên vào nhu mô gan. Gan chính là kho dự trữ vitamin B12 cho các mô khác.
- Thải trừ: khoảng 3 mcg cobalamin thải trừ vào mật mỗi ngày, trong đó khoảng 50-60% là các dẫn chất của cobalamin không tái hấp thu lại được.
Tác dụng của Cyanocobalamin
Trong cơ thể người, các cobalamin này tạo thành các coenzym hoạt động là methylcobalamin và 5-deoxyadenosylcobalamin rất cần thiết cho tế bào sao chép và tăng trưởng. Methylcobalamin rất cần để tạo methionin và dẫn chất là S-adenosylcobalamin từ homocystein.
Ngoài ra, khi nồng độ vitamin B12 không đủ sẽ gây ra suy giảm chức năng của một số dạng acid folic cần thiết khác ở trong tế bào. Bất thường huyết học ở các người bệnh thiếu vitamin B12 là do quá trình này. 5-deoxyadenosylcobalamin rất cần cho sự đồng hoá, chuyển L-methylmalonyl CoA thành succinyl CoA. Vitamin B12 rất cần thiết cho tất cả các mô tạo máu, ruột non, tử cung. Thiếu vitamin B12 cũng gây huỷ myelin sợi thần kinh.
Chỉ định khi dùng Cyanocobalamin
Liệu pháp điều trị vitamin, làm liền sẹo; dùng trong: viêm giác mạc, giúp liền sẹo sau ghép giác mạc, tổn thương & bỏng giác mạc, loét giác mạc do chấn thương.
Cách dùng Cyanocobalamin
Thuốc nhỏ mắt:
Nhỏ 3-4 giọt/ngày.
Thận trọng khi dùng Cyanocobalamin
Không sử dụng thuốc khi đã mở nắp chai 15 ngày.
Chống chỉ định với Cyanocobalamin
Quá mẫn với thành phần thuốc. Người mang kính sát tròng.
Tác dụng phụ của Cyanocobalamin
Có thể có rát tại chỗ hay phản ứng quá mẫn.