Stalevo 100/25/200

Nhóm thuốc
Thuốc chống Parkinson
Thành phần
Levodopa, Carbidopa monohydrate, Entacapone
Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Dạng đóng gói
Hộp 1chai 100viên nén
Sản xuất
Orion Corporation - PHẦN LAN
Đăng ký
Novartis AG
Số đăng ký
VN-7779-09
Chỉ định khi dùng Stalevo 100/25/200
Triệu chứng bệnh Parkison tự phát, bệnh Parkinson thần kinh mạn tính do bị thương ảnh hưởng hệ thần kinh do chúng độc carbon monooxyd và mangan.
Cách dùng Stalevo 100/25/200
Thận trọng khi dùng liều khởi đầu ở bệnh nhân. 1 viên x 3-4 lần/ngày. Nếu cần, tăng ½ hoặc 1 viên/ngày và tăng ở ngày tiếp theo đến khi đạt tối đa 8 viên/ngày.
Chống chỉ định với Stalevo 100/25/200
Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh trung ương: Lo âu, lú lẫn, trạng thái kích thích, trầm cảm, mất trí nhớ, mất ngủ, mệt mỏi, ảo giác, mất điều vận, vận động loạn trương lực.
Tim mạch: Hạ huyết áp thế đứng, đánh trống ngực, loạn nhịp tim.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, chảy máu đường tiêu hóa.
Mắt: Mờ mắt.
Ít gặp, 1/1000 Tiêu hóa: Loét tá tràng.
Huyết học: Thiếu máu tan huyết.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi dùng đồng thời selegilin (thuốc ức chế MAO - B), có thể giảm liều levodopa, do đó có thể giảm tác dụng độc của một số chất chuyển hóa của levodopa.
Khi dùng carbidopa - levodopa, cần đánh giá định kỳ chức năng gan, tạo máu, tim mạch và thận trọng khi điều trị lâu dài.
Khi xảy ra loạn vận động, cần giảm liều.
Cũng như với levodopa, phải thận trọng khi sử dụng chế phẩm kết hợp cho những người có tiền sử nhồi máu cơ tim có di chứng loạn nhịp nhĩ, nút hoặc thất. Ở những người này, phải theo dõi đặc biệt cẩn thận chức năng tim trong thời gian điều chỉnh liều lượng ban đầu, trong điều kiện có phương tiện dự phòng để điều trị tăng cường về tim.
Vì hội chứng cai thuốc có thể xảy ra, phải theo dõi cẩn thận người bệnh khi giảm đột ngột liều lượng hoặc ngừng dùng carbidopa - levodopa, đặc biệt khi người bệnh đang dùng thuốc an thần kinh.
Dùng thuốc vào các bữa ăn có thể ngăn ngừa hoặc làm giảm rối loạn tiêu hóa.
Thông tin bổ sung:
Về những nguyên tắc hướng dẫn trong điều trị bệnh Parkinson, xem thêm:
Bromocriptin (để làm giảm nguy cơ loạn vận động và hiệu ứng "tắt - bật", hoặc đôi khi là liệu pháp đơn dùng cho người bệnh trẻ tuổi).
Apomorphin (để chẩn đoán cũng như chống lại những dao động vận động "tắt - bật").
Thuốc ức chế monoamin oxydase: Selegilin, để phong bế MAO - B là enzym cần thiết phân giải dopamin trong hệ thần kinh trung ương. Selegilin kéo dài nửa đời của dopamin và làm giảm nhu cầu về levodopa.
Amantadin, không có hiệu quả với mọi người bệnh. Những thuốc chống tiết acetyl cholin, không được khuyên dùng trong điều trị thường quy bệnh Parkinson.
Tương tác thuốc của Stalevo 100/25/200
Thuốc chống tăng HA, thuốc 3 vòng. Phenothiazines, butyrophenones. Phenytoin, papverine.
Tác dụng phụ của Stalevo 100/25/200
Chứng múa giật, rối loạn trương lực và các hoạt động không chủ động khác, hoang tưởng, trầm cảm, tâm thần phân liệt.
Đề phòng khi dùng Stalevo 100/25/200
Phụ nữ mang thai. Bà mẹ cho con bú: không dùng.
Phân loại FDA trong thai kỳ
Mức độ C: Các nghiên cứu trên động vật phát hiện các tác dụng phụ trên thai (gây quái thai hoặc thai chết hoặc các tác động khác) và không có các nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ; hoặc chưa có các nghiên cứu trên phụ nữ hoặc trên động vật. Chỉ nên sử dụng các thuốc này khi lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Levodopa

Nhóm thuốc
Thuốc chống Parkinson
Thành phần
Levodopa
Dược lực của Levodopa
Levodopa là thuốc chống bệnh parkinson, thuốc gây tiết dopamin.
Dược động học của Levodopa
Tuy có một lượng đáng kể levodopa bị chuyển hoá trong dạ dày và ruột, nhưng thuốc được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hoá. Khi uống cùng với thức ăn, thuốc được hấp thu ở đường tiêu hoá chậm hơn. Levodopa phân bố rộng rãi trong phần lớn các mô. Nửa đời của levodopa trong huyết tương khoảng 1 giờ.
Khi uống phối hợp carbidopa và levodopa, nửa đời của levodopa trong huyết tương tăng lên khoảng 1,5 - 2 giờ. Đa phần lượng levodopa được hấp thu bị khử carboxyl thành dopamin. Carbidopa chỉ ức chế sự khử carboxyl của levodopa ở ngoại biên vì giống dopamin, carbidopa không qua được hàng rào máu não. Khoảng 80 - 85% liều levodopa ghi dấu phóng xạ bài xuất qua nước tiểu trong vòng 24 giờ.
Tác dụng của Levodopa
Levodopa (L - dopa, L - 3,4 - dihydroxyphenylalamin) la tiền chất chuyển hoá của dopamin. Có bằng chứng cho thấy các triệu chứng của bệnh Parkison có liên quan đến sự suy giảm dopamin trong thể vân. Dùng dopamin không có tác dụng trong điều trị bệnh parkinson vì dopamin không qua được hàng rào máu não và chuyển thành dopamin trong não. Đó được coi là cơ chế để levodopa giảm nhẹ được các triệu chứng của bệnh Parkinson.
Nếu uống riêng levodopa, thuốc bị khử carboxyl nhiều bởi các enzym ở niêm mạc ruột và các vị trí ngoại biên khác, do đó thuốc chưa bị biến đổi tới được tuần hoàn não tương đối ít va có lẽ chỉ có dưới 1% thuốc vào được hệ thần kinh trung ương. Ngoài ra, dopamin được giải phóng vào tuần hoàn do sự khử carboxyl của levodopa ở ngoại biên, gây tác dụng phụ, đặc biệt là buồn nôn.
Ức chế enzym decarboxylase ở ngoại biên làm tăng rõ rệt lượng levodopa uống vào chưa chuyển hoá để qua hàng rào máu não và giảm được tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hoá.
Chỉ định khi dùng Levodopa
Tất cả các thể hội chứng Parkinson (ngoại trừ các trường hợp hội chứng ngoại tháp do thuốc gây ra).
Bệnh Parkinson tự phát.
Hội chứng parkinson sau viêm não.
Hội chứng parkinson do xơ cứng động mạch não.
Hội chứng parkinson sau tổn thương hệ thần kinh trung ương do nhiễm độc cacbon mono oxid hoặc bởi mangan.
Cách dùng Levodopa
Liều tối ưu hàng ngày của levodopa, cần phải được xác định và dò liều cẩn thận với từng người bệnh. Một khi đã xác định được liều, liều duy trì có thể cần phải giảm khi người bệnh càng cao tuổi. Liều khởi đầu gợi ý là 125 mg ngày uống 2 lần, tăng dần cách 3 - 7 ngày/1 lần, tuỳ theo đáp ứng, có thể tới 8 g một ngày chia làm nhiều lần. Liều khởi đầu thông thường là 0,5 g đến 1 g mỗi ngày, chia làm 2 hoặc nhiều lần, uống kèm với thức ăn. Sau đó tổng liều hàng ngày được tăng thêm dần từ 100 - 750 mg, cứ 3 - 7 ngày một lần tuỳ theo dung nạp. Liều duy trì thường từ 2,5 đến 6 g mỗi ngày và không vượt quá 8 g mỗi ngày. Giới hạn kê đơn thông thường cho người lớn: 8 g/ngày.
Thận trọng khi dùng Levodopa
Levodopa phải được dùng thận trọng cho người bị đái tháo đường, cường giáp, glaucom góc rộng, hạ huyết áp. Phải ngừng thuốc 24 giờ trước khi gây mê. Trong trường hợp phẫu thuật, không được dùng cyclopropan hoặc halothan.
Thận trọng đối với người bệnh có tiền sử nhồi máu có tim, suy động mạch vành hoặc loạn nhịp tim. Cần phải kiểm tra Đái tháo đường thường xuyên.
Đặc biệt thận trọng khi dùng cho người bệnh sa sút trí tuệ do tổn thương não, gnuy cơ lú lẫn hoặc tâm thần.
Khi dùng với thuốc kháng acetylcholin thì liều mỗi thuốc phải giảm.
Nên định kỳ kiểm tra đánh giá chức năng thận, gan, tim mạch. tạo huyết trong khi điều trị kéo dài ở mọi người bệnh.
Không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú vì levodopa gây dị tật ở các phủ tạng và xương thai nhi và thuốc phân bố trong sữa và ức chế tiết sữa.
Chống chỉ định với Levodopa
Bệnh glaucom góc đóng.
Vì levodopa có thể kích hoạt u hắc tố ác tính, thuốc không được dùng cho người có tiền sử ung thư hắc tố ác tính, hoặc có tổn thương da, nghi ngờ chưa chẩn đoán.
Không được dùng levodopa cùng với các chất ức chế monoamin oxidase (IMAO). Phải ngừng các chất ức chế này 2 tuần trước khi bắt đầu điều trị bằng levodopa.
Bệnh nội tiết, bệnh gan, thận hoặc tim mất bù nặng.
Các chứng loạn tâm thần hoặc các bệnh nhiễm tâm nặng.
Mẫn cảm với thuốc.
Tránh dùng cho những người dưới 25 tuổi và người mang thai.
Tương tác thuốc của Levodopa
Các thuốc tâm thần: Không được uống các chất ức chế monoamin oxidase cùng với levodopa vì có thể dẫn đến cơn tăng huyết áp.
Có thể dùng các thuốc chống trầm cảm ba vòng cho người bệnh đang uống levodopa, tuy nhiên các thuốc chống trầm cảm ba vòng có thể gây nặng thêm chứng hạ huyết áp thế đứng và có thể ảnh hưởng đến hấp thu của levodopa do làm chậm sự tháo rỗng ở dạ dày và chậm đưa levodopa đến các vị trí hấp thu ở ruột. Ngoài ra , các phản ứng không mong muốn khác như tăng huyết áp loạn vận động có thể xảy ra (tuy hiếm) khi dùng phối hợp các thuốc này. Phenothiazin, butyrophenon và có thể cả thioxanthen và các thuốc chống loạn tâm thần khác đối kháng với tác dụng điều trị của levodopa. Phải dùng thận trọng những thuốc này trong khi điều trị bằng levodopa.
Pyridoxin: dùng 10 - 25 mg pyridoxin hydroclorid (vitamin B6) có thể đảo ngược tác dụng chống Parkinson của levodopa, khi dùng levodopa đơn độc (không kèm carbidopa). Người bệnh không nên uống các chế phẩm vitamin trong khi điều trị bằng levodopa, nếu không có lời khuyên của thầy thuốc.
Các thuốc kháng acetylcholin có thể tác dụng hiệp đồng với levodopa để giảm run trong hội chứng Parkinson và tương tác này hay được sử dụng có lợi cho điều trị, tuy nhiên các thuốc kháng acetylcholin có thể làm trầm trọng thêm các cử động bất thường không chủ động.
Các thuốc hạ huyết áp: phải dùng thận trọng levodopa ở người bệnh đang dùng các thuốc hạ huyết áp như methyldopa hoặc guanethidin. Nếu uống cùng có thể phảm giảm liều các thuốc trên. Ngoài ra, methyldopa (cũng như carbidopa) là một chất ức chế decarboxylase và có thể gây tác dụng độc đối với hệ thần kinh trung ương như loạn tâm thần, nếu uống cùng với levodopa.
Có thông báo dùng reserpin cùng với levodopa cùng với cyclopropan hoặc các thuốc gây mê hydrocarbon halogen hoá có thể dẫn đến loạn nhịp tim.
Tác dụng phụ của Levodopa
Trong quá trình điều trị, các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là ở hệ tiêu hoá như chán ăn, buồn nôn, nôn, thường do tác dụng ngoại biên của dopamin.
Thường gặp: đau đầu, choáng váng, trầm cảm, kích động, chán ăn, buồn nôn, nôn, xuất hiện trong hầu hết người bệnh ở liều đầu điều trị, nước tiểu và các dịch cơ thể chuyển màu đỏ nhạt, men gan có sự thay đổi.
Ít gặp: đau đầu nặng, ra mồ hôi, chán ăn, nôn, loạn nhịp tim, hạ huyết áp, mất ngủ, lú lẫn, trầm cảm, phản ứng loạn thần, chứng tăng động (triệu chứng tắt bật).
Hiếm gặp: loạn thần, thiếu máu tan huyết, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, transaminase tăng.
Quá liều khi dùng Levodopa
Chứng rối loạn vận động kiểu múa giật xảy ra ở thời gian đỉnh tác dụng, sau một liều đáp ứng của thuốc trước đó, nhưng loạn trương lực khu trú (thường vào một chân) có thể xảy ra khi có một tác động nhỏ có liên quan tới, ví dụ như lúc tỉnh dậy sau một đêm ngủ nhiều giờ, sau liều levodopa gần nhất.
Vì không có thuốc giải độc đặc hiệu cho quá liều levodopa cấp, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ, sử dụng các liệu pháp sau đây: rửa dạ dày ngay, dùng thuốc chống loạn nhịp nếu cần. Uống pyridoxin với các liều từ 10 - 25 mg có thể đảo ngược tác dụng điều trị của levodopa, tuy nhiên trong điều trị quá liều cấp chưa xác định được lợi ích của pyridoxin. Giá trị của thẩm phân trong điều trị quá liều chưa được biết rõ.
Bảo quản Levodopa
Thuốc độc bảng B.
Levodopa bị oxy hoá và sẫm màu nahnh khi tiếp xúc với ẩm.Màu thay đổi chứng tỏ thuốc đã bị mất tác dụng.
Levodopa phải được bảo quản trong đồ đựng kín, tránh ánh sáng, hơi ẩm và giữ

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Carbidopa

Nhóm thuốc
Thuốc chống Parkinson
Tác dụng của Carbidopa

Carbidopa dùng chung với Levodopa/ Carbidopa để chữa triệu chứng của bệnh Parkinson hoặc các biểu hiện giống bệnh Parkinson (ví dụ, run, đơ, cứng tay chân, khó cử động). Carbidopa chỉ hiệu quả khi dùng với Levodopa, bản thân thuốc không có tác dụng với triệu chứng Parkinson.

Bệnh Parkinson có nguyên nhân do hàm lượng thấp chất Dopamine, một chất chuyển hóa của Levodopa trong não giúp cơ thể hoạt động. Carbidopa giúp Levodopa không bị hấp thụ trong mạch máu ngoại biên và lên tới não để điều khiển cơ thể. Carbidopa cũng giảm các triệu chứng của Levodopa như buồn nôn và nôn mửa.

Uống thuốc trước hoặc sau khi ăn cùng với thuốc chứa Levodopa/ Carbidopa theo chỉ định của bác sĩ. Liều thuốc được chỉ định theo tình trạng sức khỏe và đáp ứng cơ thể với bệnh. Luôn dùng thuốc theo chỉ định.

Vì Carbidopa luôn dùng chung với Levodopa, người bệnh không nên ăn nhiều đạm. Dùng Levodopa/Carbidopa và các loại thuốc có chất sắt (ví dụ, vitamin và chất khoáng) cách một khoảng thời gian càng lâu càng tốt. Chất đạm và sắt sẽ giảm lượng levodopa hấp thụ vào cơ thể. Liên lạc bác sĩ hoặc dược sĩ để có thông tin chi tiết.

Để đạt được hiệu quả tối đa, bạn nên dùng thuốc đầy đủ và đều đặn. Nên uống thuốc vào cùng một thời gian mỗi ngày để dễ nhớ.

Một số trường hợp thuốc sẽ mất tác dụng (lờn/nhờn thuốc) cho tới khi uống liều tiếp theo. Trong thời gian này, các triệu chứng đơ, cứng tay chân sẽ quay trở lại. Nếu hiện tượng này xảy ra, liên lạc với bác sĩ để điều chỉnh toa thuốc phù hợp.

Không tự ý dừng sử dụng thuốc nếu không có ý kiến bác sĩ. Tình trạng bệnh sẽ nặng hơn nếu đột ngột dừng thuốc hoặc giảm liều lượng quá nhanh. Liều lượng thuốc phải được giảm đều.

Báo với bác sĩ nếu tình trạng bệnh kéo dài hoặc nặng thêm.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Carbidopa

Nhng thông tin được cung cp không th thay thế cho li khuyên ca các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham kho ý kiến bác sĩ hoc dược sĩ trước khi quyết đnh dùng thuc.

Phải đo lượng Carbidopa và Carbidopa-Levodopa (hoặc Levodopa) cơ thể hấp thụ mỗi ngày chính xác để sử dụng thuốc. Tỉ lệ Carbidopa/ Levodopa thường là 1:10 sẽ có tác dụng tốt cho người bệnh, với liều lượng Carbidopa là 70 mg trở lên trong một ngày.

Lượng Carbidopa tối đa trong một ngày là 200 mg do chưa có nghiên cứu về sử dụng thuốc với liều lượng lớn. Người dùng thuốc Carbidopa – Levodopa nên theo dõi lượng Carbidopa có trong thuốc hấp thụ mỗi ngày.

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Carbidopa có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén, uống: 25 mg
Thận trọng khi dùng Carbidopa

Trước khi sử dụng Carbidopa, hãy báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn:

  • Bị dị ứng với Carbidopa hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác;
  • Đang có thai hoặc cho con bú;
  • Đang sử dụng các loại thuốc hoặc thảo dược nào khác.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Carbidopa

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Một số thuốc có thể tương tác với Carbidopa bao gồm:

  • Thuốc chống rối loạn thần kinh (như chlorpromazine, haloperidol, thioridazine), thuốc cao huyết áp (như methyldopa, reserpin), tetrabenazine.
  • Dùng thuốc chống trầm cảm với thuốc này (cùng với số loại thuốc có chứa Levodopa) có thể gây ra nguy cơ tương tác thuốc nghiêm trọng và có thể dẫn đến tử vong. Tránh dùng thuốc chống trầm cảm (isocarboxazid, linezolid, xanh methylen, moclobemide, phenelzine, procarbazin, tranylcypromin) trong khi điều trị với thuốc này. Không nên dùng các thuốc chống trầm cảm hai tuần trước khi điều trị với thuốc này. Tuy nhiên, các thuốc chống trầm cảm nhất định (rasagiline, selegilin) có thể được sử dụng nếu có sự theo dõi cẩn thận của bác sĩ. Hãy hỏi bác sĩ của bạn khi bắt đầu hoặc ngừng dùng thuốc này.
  • Carbidopa (hoặc Levodopa) có thể ảnh hưởng với các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm và gây ra kết quả xét nghiệm sai (bao gồm xét nghiệm nước tiểu/ glucose/ xét nghiệm xeton). Hãy chắc chắn rằng nhân viên phòng thí nghiệm và tất cả các bác sĩ của bạn biết bạn sử dụng loại thuốc này.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Tác dụng phụ của Carbidopa

Chỉ dùng riêng Carbidopa không có tác dụng phụ. Tuy nhiên, khi bạn  dùng Carbidopa chung với Levodopa có thể gây ra tác dụng phụ như sau.

Dừng thuốc và liên hệ bác sĩ ngay khi có những tác dụng phụ nghiêm trọng gồm:

  • Các biểu hiện dị ứng cấp tính (phát ban, nổi mề đay, khó thở, tức ngực, sưng phù ở miệng, mặt, môi hoặc lưỡi);
  • Khó cử động một phần cơ thể;
  • Co giật;
  • Buồn nôn, nôn mửa kéo dài, tiêu chảy;
  • Nhịp tim không đều hoặc khó chịu trong ngực;
  • Thay đổi tâm trạng, tâm lý bất thường;
  • Trầm cảm hoặc có ý muốn tự tử.

Ngoài ra, nên liên lạc với bác sĩ nếu có tác dụng phụ nhẹ khác, nhưng vẫn tiếp tục dùng thuốc. Các tác dụng phụ thường thấy bao gồm:

  • Cảm giác buồn nôn nhẹ, nôn mửa hoặc ăn mất ngon;
  • Táo bón, khô miệng, hoặc mờ mắt;
  • Run tay;
  • Co giật cơ;
  • Chóng mặt hay nhức đầu;
  • Lãng trí, mất ngủ hoặc gặp ác mộng;
  • Hay lo lắng và kích động;
  • Nướ ctiểu và mồ hôi sẫm màu;
  • Mệt mỏi.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.