Vopar 250

Nhóm thuốc
Thuốc chống Parkinson
Thành phần
Levodopa, Benserazide
Dạng bào chế
Viên nén
Dạng đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên
Hàm lượng
200mg/50mg
Sản xuất
Unison Laboratories Co., Ltd - THÁI LAN
Đăng ký
Unison Laboratories Co., Ltd - THÁI LAN
Số đăng ký
VN-4123-07
Chỉ định khi dùng Vopar 250
Điều trị tất cả các dạng Parkinson.
Cách dùng Vopar 250
- Ðiều trị khởi đầu: 62,5 mg x 3 - 4 lần/ngày, sau đó tăng dần tùy theo đáp ứng bệnh nhân. Thông thường hiệu quả đạt ở liều 500 - 1000 mg/ngày chia làm 3 hoặc nhiều liều.
- Ðiều trị duy trì: 500 - 700 mg/ngày chia làm 3 hoặc nhiều lần.
Chống chỉ định với Vopar 250
Hiếm: phong trào tự phát, rối loạn giấc ngủ, chóng mặt, phiền muộn.
Hệ tim mạch: hiếm – hạ huyết áp thế đứng, Chứng loạn nhịp tim.
Từ hệ thống tiêu hóa: hiếm – buồn nôn, nôn, biếng ăn, đau vùng thượng vị, khó nuốt, hành động ulcerogenic (ở những bệnh nhân dễ mắc).
Từ hệ thống tạo máu: hiếm – giảm tiểu cầu.
Các tác dụng phụ nói trên xảy ra khi sử dụng Benserazide kết hợp với levodopa.
Tương tác thuốc của Vopar 250
- Tăng hiệu quả của các thuốc kích thích giống giao cảm.
- Tác dụng hiệp đồng với các thuốc trị tăng HA.
- Ðối kháng với thuốc an thần kinh.
Tác dụng phụ của Vopar 250
Biếng ăn, buồn nôn, nôn, rối loạn tim mạch như loạn nhịp tim, hạ HA thế đứng, mất ngủ, kích động hay trầm cảm.
Đề phòng khi dùng Vopar 250
- Thận trọng khi dùng thuốc cho các bệnh nhân có: Glaucom, tiền sử bị nhồi máu cơ tim, suy mạch vành hay loạn nhịp tim, loét dạ dày hay nhuyễn xương, trầm cảm.
- Ngừng thuốc 12 - 48 giờ trước khi phẫu thuật có gây mê.
- Tránh dùng thuốc mê như cyclopropane hay halothane trong phẫu thuật cấp cứu.
- Theo dõi công thức máu & chức năng gan & thận định kỳ, không ngưng thuốc đột ngột.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Levodopa

Nhóm thuốc
Thuốc chống Parkinson
Thành phần
Levodopa
Dược lực của Levodopa
Levodopa là thuốc chống bệnh parkinson, thuốc gây tiết dopamin.
Dược động học của Levodopa
Tuy có một lượng đáng kể levodopa bị chuyển hoá trong dạ dày và ruột, nhưng thuốc được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hoá. Khi uống cùng với thức ăn, thuốc được hấp thu ở đường tiêu hoá chậm hơn. Levodopa phân bố rộng rãi trong phần lớn các mô. Nửa đời của levodopa trong huyết tương khoảng 1 giờ.
Khi uống phối hợp carbidopa và levodopa, nửa đời của levodopa trong huyết tương tăng lên khoảng 1,5 - 2 giờ. Đa phần lượng levodopa được hấp thu bị khử carboxyl thành dopamin. Carbidopa chỉ ức chế sự khử carboxyl của levodopa ở ngoại biên vì giống dopamin, carbidopa không qua được hàng rào máu não. Khoảng 80 - 85% liều levodopa ghi dấu phóng xạ bài xuất qua nước tiểu trong vòng 24 giờ.
Tác dụng của Levodopa
Levodopa (L - dopa, L - 3,4 - dihydroxyphenylalamin) la tiền chất chuyển hoá của dopamin. Có bằng chứng cho thấy các triệu chứng của bệnh Parkison có liên quan đến sự suy giảm dopamin trong thể vân. Dùng dopamin không có tác dụng trong điều trị bệnh parkinson vì dopamin không qua được hàng rào máu não và chuyển thành dopamin trong não. Đó được coi là cơ chế để levodopa giảm nhẹ được các triệu chứng của bệnh Parkinson.
Nếu uống riêng levodopa, thuốc bị khử carboxyl nhiều bởi các enzym ở niêm mạc ruột và các vị trí ngoại biên khác, do đó thuốc chưa bị biến đổi tới được tuần hoàn não tương đối ít va có lẽ chỉ có dưới 1% thuốc vào được hệ thần kinh trung ương. Ngoài ra, dopamin được giải phóng vào tuần hoàn do sự khử carboxyl của levodopa ở ngoại biên, gây tác dụng phụ, đặc biệt là buồn nôn.
Ức chế enzym decarboxylase ở ngoại biên làm tăng rõ rệt lượng levodopa uống vào chưa chuyển hoá để qua hàng rào máu não và giảm được tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hoá.
Chỉ định khi dùng Levodopa
Tất cả các thể hội chứng Parkinson (ngoại trừ các trường hợp hội chứng ngoại tháp do thuốc gây ra).
Bệnh Parkinson tự phát.
Hội chứng parkinson sau viêm não.
Hội chứng parkinson do xơ cứng động mạch não.
Hội chứng parkinson sau tổn thương hệ thần kinh trung ương do nhiễm độc cacbon mono oxid hoặc bởi mangan.
Cách dùng Levodopa
Liều tối ưu hàng ngày của levodopa, cần phải được xác định và dò liều cẩn thận với từng người bệnh. Một khi đã xác định được liều, liều duy trì có thể cần phải giảm khi người bệnh càng cao tuổi. Liều khởi đầu gợi ý là 125 mg ngày uống 2 lần, tăng dần cách 3 - 7 ngày/1 lần, tuỳ theo đáp ứng, có thể tới 8 g một ngày chia làm nhiều lần. Liều khởi đầu thông thường là 0,5 g đến 1 g mỗi ngày, chia làm 2 hoặc nhiều lần, uống kèm với thức ăn. Sau đó tổng liều hàng ngày được tăng thêm dần từ 100 - 750 mg, cứ 3 - 7 ngày một lần tuỳ theo dung nạp. Liều duy trì thường từ 2,5 đến 6 g mỗi ngày và không vượt quá 8 g mỗi ngày. Giới hạn kê đơn thông thường cho người lớn: 8 g/ngày.
Thận trọng khi dùng Levodopa
Levodopa phải được dùng thận trọng cho người bị đái tháo đường, cường giáp, glaucom góc rộng, hạ huyết áp. Phải ngừng thuốc 24 giờ trước khi gây mê. Trong trường hợp phẫu thuật, không được dùng cyclopropan hoặc halothan.
Thận trọng đối với người bệnh có tiền sử nhồi máu có tim, suy động mạch vành hoặc loạn nhịp tim. Cần phải kiểm tra Đái tháo đường thường xuyên.
Đặc biệt thận trọng khi dùng cho người bệnh sa sút trí tuệ do tổn thương não, gnuy cơ lú lẫn hoặc tâm thần.
Khi dùng với thuốc kháng acetylcholin thì liều mỗi thuốc phải giảm.
Nên định kỳ kiểm tra đánh giá chức năng thận, gan, tim mạch. tạo huyết trong khi điều trị kéo dài ở mọi người bệnh.
Không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú vì levodopa gây dị tật ở các phủ tạng và xương thai nhi và thuốc phân bố trong sữa và ức chế tiết sữa.
Chống chỉ định với Levodopa
Bệnh glaucom góc đóng.
Vì levodopa có thể kích hoạt u hắc tố ác tính, thuốc không được dùng cho người có tiền sử ung thư hắc tố ác tính, hoặc có tổn thương da, nghi ngờ chưa chẩn đoán.
Không được dùng levodopa cùng với các chất ức chế monoamin oxidase (IMAO). Phải ngừng các chất ức chế này 2 tuần trước khi bắt đầu điều trị bằng levodopa.
Bệnh nội tiết, bệnh gan, thận hoặc tim mất bù nặng.
Các chứng loạn tâm thần hoặc các bệnh nhiễm tâm nặng.
Mẫn cảm với thuốc.
Tránh dùng cho những người dưới 25 tuổi và người mang thai.
Tương tác thuốc của Levodopa
Các thuốc tâm thần: Không được uống các chất ức chế monoamin oxidase cùng với levodopa vì có thể dẫn đến cơn tăng huyết áp.
Có thể dùng các thuốc chống trầm cảm ba vòng cho người bệnh đang uống levodopa, tuy nhiên các thuốc chống trầm cảm ba vòng có thể gây nặng thêm chứng hạ huyết áp thế đứng và có thể ảnh hưởng đến hấp thu của levodopa do làm chậm sự tháo rỗng ở dạ dày và chậm đưa levodopa đến các vị trí hấp thu ở ruột. Ngoài ra , các phản ứng không mong muốn khác như tăng huyết áp loạn vận động có thể xảy ra (tuy hiếm) khi dùng phối hợp các thuốc này. Phenothiazin, butyrophenon và có thể cả thioxanthen và các thuốc chống loạn tâm thần khác đối kháng với tác dụng điều trị của levodopa. Phải dùng thận trọng những thuốc này trong khi điều trị bằng levodopa.
Pyridoxin: dùng 10 - 25 mg pyridoxin hydroclorid (vitamin B6) có thể đảo ngược tác dụng chống Parkinson của levodopa, khi dùng levodopa đơn độc (không kèm carbidopa). Người bệnh không nên uống các chế phẩm vitamin trong khi điều trị bằng levodopa, nếu không có lời khuyên của thầy thuốc.
Các thuốc kháng acetylcholin có thể tác dụng hiệp đồng với levodopa để giảm run trong hội chứng Parkinson và tương tác này hay được sử dụng có lợi cho điều trị, tuy nhiên các thuốc kháng acetylcholin có thể làm trầm trọng thêm các cử động bất thường không chủ động.
Các thuốc hạ huyết áp: phải dùng thận trọng levodopa ở người bệnh đang dùng các thuốc hạ huyết áp như methyldopa hoặc guanethidin. Nếu uống cùng có thể phảm giảm liều các thuốc trên. Ngoài ra, methyldopa (cũng như carbidopa) là một chất ức chế decarboxylase và có thể gây tác dụng độc đối với hệ thần kinh trung ương như loạn tâm thần, nếu uống cùng với levodopa.
Có thông báo dùng reserpin cùng với levodopa cùng với cyclopropan hoặc các thuốc gây mê hydrocarbon halogen hoá có thể dẫn đến loạn nhịp tim.
Tác dụng phụ của Levodopa
Trong quá trình điều trị, các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là ở hệ tiêu hoá như chán ăn, buồn nôn, nôn, thường do tác dụng ngoại biên của dopamin.
Thường gặp: đau đầu, choáng váng, trầm cảm, kích động, chán ăn, buồn nôn, nôn, xuất hiện trong hầu hết người bệnh ở liều đầu điều trị, nước tiểu và các dịch cơ thể chuyển màu đỏ nhạt, men gan có sự thay đổi.
Ít gặp: đau đầu nặng, ra mồ hôi, chán ăn, nôn, loạn nhịp tim, hạ huyết áp, mất ngủ, lú lẫn, trầm cảm, phản ứng loạn thần, chứng tăng động (triệu chứng tắt bật).
Hiếm gặp: loạn thần, thiếu máu tan huyết, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, transaminase tăng.
Quá liều khi dùng Levodopa
Chứng rối loạn vận động kiểu múa giật xảy ra ở thời gian đỉnh tác dụng, sau một liều đáp ứng của thuốc trước đó, nhưng loạn trương lực khu trú (thường vào một chân) có thể xảy ra khi có một tác động nhỏ có liên quan tới, ví dụ như lúc tỉnh dậy sau một đêm ngủ nhiều giờ, sau liều levodopa gần nhất.
Vì không có thuốc giải độc đặc hiệu cho quá liều levodopa cấp, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ, sử dụng các liệu pháp sau đây: rửa dạ dày ngay, dùng thuốc chống loạn nhịp nếu cần. Uống pyridoxin với các liều từ 10 - 25 mg có thể đảo ngược tác dụng điều trị của levodopa, tuy nhiên trong điều trị quá liều cấp chưa xác định được lợi ích của pyridoxin. Giá trị của thẩm phân trong điều trị quá liều chưa được biết rõ.
Bảo quản Levodopa
Thuốc độc bảng B.
Levodopa bị oxy hoá và sẫm màu nahnh khi tiếp xúc với ẩm.Màu thay đổi chứng tỏ thuốc đã bị mất tác dụng.
Levodopa phải được bảo quản trong đồ đựng kín, tránh ánh sáng, hơi ẩm và giữ

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Benserazide

Nhóm thuốc
Thuốc chống Parkinson
Dược động học của Benserazide
Một chất ức chế của dopa decarboxylase ngoại biên. Trong sự kết hợp với levodopa làm giảm sự hình thành của dopamine trong các mô ngoại vi và nâng cao lượng levodopa, nhập CNS. Không vượt qua hàng rào máu não.
Chỉ định khi dùng Benserazide
Trong sự kết hợp với levodopa: Bệnh Parkinson, Hội chứng Parkinson (trừ Parkinson, do thuốc, đặc biệt là thuốc an thần kinh). 
Cách dùng Benserazide
Liều dùng hàng ngày của Benserazide (kết hợp với levodopa trong tỷ lệ 1:4) . Nó thay đổi giữa 37.5 mg 250 mg.
Thận trọng khi dùng Benserazide
Nó được sử dụng kết hợp với levodopa, do đó làm giảm liều lượng và mức độ nghiêm trọng của các tác dụng phụ của nó, đặc biệt là buồn nôn, nôn, Chứng loạn nhịp tim. Có thể có một xu hướng xuất hiện sớm của bệnh rối loạn vận động và tinh thần, kết hợp với liệu pháp levodopa.
Benserazide kết hợp với levodopa không nên được sử dụng trong quá trình điều trị bằng thuốc ức chế MAO (trừ MAO-B ức chế).
Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và cơ chế quản lý
Trong thời gian Benserazide kết hợp với levodopa nên tránh các hoạt động, mà đòi hỏi sự tập trung cao của sự chú ý và phản ứng tâm lý nhanh.
Chống chỉ định với Benserazide
Những biểu hiện của gan, thận, tim mạch và / hoặc nội tiết, rối loạn tâm thần nghiêm trọng, bệnh tăng nhãn áp, melanoma, mang thai, cho con bú, thời thơ ấu, Quá mẫn với Benserazide.
Mang thai và cho con bú: Chống chỉ định trong thời kỳ mang thai và cho con bú (cho con bú).
Tương tác thuốc của Benserazide
Khi sử dụng kết hợp với levodopa, cùng với sự sụt giảm trong một số tác dụng phụ trong hệ thống thần kinh và hệ tim mạch, có thể có một xu hướng phát triển sớm của rối loạn loạn vận động và tinh thần, do tác động của levodopa.
Tác dụng phụ của Benserazide
Hiếm: phong trào tự phát, rối loạn giấc ngủ, chóng mặt, phiền muộn.
Hệ tim mạch: hiếm – hạ huyết áp thế đứng, Chứng loạn nhịp tim.
Từ hệ thống tiêu hóa: hiếm – buồn nôn, nôn, biếng ăn, đau vùng thượng vị, khó nuốt, hành động ulcerogenic (ở những bệnh nhân dễ mắc).
Từ hệ thống tạo máu: hiếm – giảm tiểu cầu.
Các tác dụng phụ nói trên xảy ra khi sử dụng Benserazide kết hợp với levodopa.