Sterile Cardioplegia concentrate 20ml

Thành phần
Procaine hydrochloride, magnesium chloride, kalium chloride
Dạng bào chế
Dung dịch vô trùng
Dạng đóng gói
Hộp 5 ống 20ml
Sản xuất
Hameln Pharm GmbH - ĐỨC
Số đăng ký
VN-4821-07

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Procaine hydrochloride

Nhóm thuốc
Thuốc gây tê, mê
Thành phần
Procaine hydrochloride
Dược lực của Procaine hydrochloride
Procain hydroclorid là thuốc gây tê đường tiêm có cấu trúc ester.
Dược động học của Procaine hydrochloride
Procain ít hấp thu qua niêm mạc nên gây tê bề mặt rất kém. Khi uống hấp thu nên vừa có tác dụng gây tê niêm mạc tiêu hoá vừa có tác dụng khác.
Gây giãn mạch nơi tiêm nên hấp thu nhanh, vì vậy khi gây tê bằng đường tiêm phải phối hợp với chất co mạch. Thuốc chuyển hoá nhanh trong cơ thể chủ yếu bằng phản ứng thuỷ phân. Thải trừ phần lớn qua nước tiểu.
Tác dụng của Procaine hydrochloride
- Gây tê: ít có tác dụng gây tê bề mặt do ít thấm qua niêm mạc, chủ yếu dùng gây tê bề sâu, gây tê tiêm thấm và thường phải phối hợp với chất co mạch để kéo dài tác dụng gây tê.
- Trên thần kinh vận động: làm giảm chức năng vận động như giảm dẫn truyền thần kinh cơ, liều cao gây liệt cơ.
- Trên thần kinh thực vật: làm giảm chức năng thực vật như chậm nhipj tim, hạ huyết áp.
- Trên tim mạch: thuốc có tác dụng chống loạn nhịp tim giống quinidin do làm giảm tính hưng phấn, giảm sức co bóp và giảm dẫn truyền nội tại. Thuốc gây giãn mạch, giảm co bóp tim nên giảm huyết áp nhẹ.
Chỉ định khi dùng Procaine hydrochloride
- Gây tê tiêm thấm, gây tê dẫn truyền.
- Chỉ định khác: phòng và điều trị lão hoá và một số bệnh tim mạch: loạn nhịp tim, co thắt mạch, xơ cứng mạch, viêm mạch.
Cách dùng Procaine hydrochloride
Tiêm 0,3 - 1,0 g tuỳ vùng và kỹ thuật gây tê.
Tác dụng phụ của Procaine hydrochloride
Hạ huyết áp đột ngột.
Nhức đầu, chuột rút, co giật
Dị ứng.
Bảo quản Procaine hydrochloride
Thuốc độc bảng B.
Đựng trong bao bì kín, tránh sáng.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần magnesium

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Magnesium sulfate
Dược lực của Magnesium
Về phương diện sinh lý, magnesium là một cation có nhiều trong nội bào. Magnesium làm giảm tính kích thích của neurone và sự dẫn truyền neurone-cơ. Magnesium tham gia vào nhiều phản ứng men.
Dược động học của Magnesium
- Hấp thu: không hấp thu qua đường tiêu hoá.
- Chuyển hoá: thuốc không chuyển hoá trong cơ thể.
- Thải trừ: thuốc thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
Tác dụng của Magnesium
Khi uống Magnesium sulfate có tác dụng gây nhuận tràng do 2 nguyên nhân: do không hấp thu khi uống nên hút nước vào trong lòng ruột để cân bằng thẩm thấu, kích thích giải phóng cholescystokinin - pancreozymin nên gây tích tụ các chất điện giải và chất lỏng vào trong ruột non, làm tăng thể tích và tăng kích thích sự vận động của ruột.
Khi tiêm có tác dụng chống co giật trong nhiễm độc máu ở phụ nữ có thai, điều trị đẻ non, giảm magnesium máu.
Chỉ định khi dùng Magnesium
Ðiều trị các triệu chứng gây ra do tình trạng giảm Mg máu, bổ sung Mg trong phục hồi cân bằng nước điện giải, điều trị sản giật.
Cách dùng Magnesium
Tiêm truyền tĩnh mạch sau khi pha loãng.
Chống chỉ định với Magnesium
Suy thận nặng với độ thanh thải của creatinine dưới 30 ml/phút.
Tương tác thuốc của Magnesium
Quinidin, các thuốc nhóm cura.
Tránh dùng magnesium kết hợp với các chế phẩm có chứa phosphate và muối calcium là các chất ức chế quá trình hấp thu magnesium tại ruột non.
Trong trường hợp phải điều trị kết hợp với tetracycline đường uống, thì phải uống hai loại thuốc cách khoảng nhau ít nhất 3 giờ.
Tác dụng phụ của Magnesium
Ðau tại chỗ tiêm, giãn mạch máu với cảm giác nóng. Tăng Mg máu.
Quá liều khi dùng Magnesium
Quá liều gây ỉa chảy.
Bảo quản Magnesium
Ở nhiệt độ > 25oC, tránh ánh sáng.