Viêm dạ dày & loét tá tràng do tăng tiết acid, đau dạ dày, khó tiêu, buồn nôn, nôn, ợ chua.
Cách dùng Finegel
Người lớn: 1 gói/lần x 1-2 lần/ngày. Bệnh cấp tính 1 gói/lần x 4 lần/ngày. Uống giữa các bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ.
Chống chỉ định với Finegel
Có thể bị bón, nhất là ở người bệnh liệt giường và người lớn tuổi. Nên bổ sung nước cho bệnh nhân trong trường hợp này.
Tương tác thuốc của Finegel
Uống cách 2-3 giờ với tetracylin, ferrous sulfate, digoxin, quinoline, theophylline, propranolol, atenolol, kamtopril, chloropromazine, cimetidine, ranitidine, famotidine. Tăng tác dụng của ketoprolol, acetylsalicylic acid, taproxen, levodopa.
Tác dụng phụ của Finegel
Phân, lưỡi có thể có màu đen, răng giả có thể đổi màu. Ðôi khi xảy ra quá mẫn khi dùng thuốc.
Đề phòng khi dùng Finegel
Ðang theo một chế độ điều trị khác. Bệnh nhân bị giảm phosphat huyết. Suy thận.
Dùng Finegel theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Aluminum
Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Thành phần
Aluminum phosphate
Dược lực của Aluminum
Aluminum phosphate kháng acid.
Dược động học của Aluminum
- Hấp thu: Aluminum phosphate không được hấp thu vào cơ thể và không ảnh hưởng đến cân bằng acid - kiềm của cơ thể. Nhôm phosphat hoà tan chậm trong dạ dày và phản ứng với acid hydrocloric để tạo thành nhôm clorid và nước. Ngoài việc tạo nhôm clorid, nhôm phosphat còn tạo acid phosphoric. Khoảng 17 đến 30% lượng nhôm clorid tạo thành được hấp thu và nhanh chóng được thận đào thải. - Thải trừ: Nhôm phosphat được đào thải qua phân.
Tác dụng của Aluminum
Aluminum phosphate được dùng như một thuốc kháng acid dịch dạ dày dưới dạng gel nhôm phosphat và dạng viên nén. Thuốc làm giảm acid dịch vị dư thừa nhưng không gây trung hoà. Gel dạng keo tạo thành một màng bảo vệ tựa chất nhầy che phủ diện rộng niêm mạc đường tiêu hoá. Lớp màng bảo vệ gồm nhôm phosphat phân tán mịn làm liền nhanh ổ viêm và loét, bảo vệ niêm mạc dạ dày chống lại tác động bên ngoài và làm người bệnh dễ chịu ngay. Các nghiên cứu in vitro với liều duy nhất theo phương pháp Vatier: - Khả năng kháng acide toàn phần (chuẩn độ ở pH 1): 38,8mmol ion H+ . - Cơ chế tác động: khả năng trung hòa (tăng pH): 10%. khả năng đệm (duy trì một pH cố định): 90% ở pH 1,6. - Khả năng bảo vệ về mặt lý thuyết : từ pH1 đến pH2: 15,8mmol ion H+ ở liều duy nhất; từ pH1 đến pH3: 36,5mmol ion H+ ở liều duy nhất. - Tốc độ giải phóng khả năng kháng acide về mặt lý thuyết: 80-100% trong 30 phút. Phosphalugel không có tác dụng cản tia X. Aluminium phosphate không tan trong nước, không thu phosphate từ thức ăn và do đó không gây mất phosphore.
Chỉ định khi dùng Aluminum
- Viêm dạ dày cấp và mãn. - Loét dạ dày-tá tràng. - Thoát vị khe thực quản. - Hồi lưu dạ dày-thực quản và các biến chứng (viêm thực quản). - Cảm giác rát bỏng và chứng khó tiêu. - Ngộ độc các chất acide, kiềm hay các chất ăn mòn gây xuất huyết. - Trị liệu các bệnh lý đường ruột, chủ yếu các rối loạn chức năng.
Cách dùng Aluminum
Người lớn: 1-2 gói, 2-3 lần trong ngày. Dùng nguyên chất hay pha với một ít nước. - Thoát vị khe thực quản, hồi lưu dạ dày-thực quản, viêm thực quản: Sau bữa ăn hay trước khi đi ngủ. - Bệnh lý loét: 1-2 giờ sau bữa ăn và khi có cơn đau (dùng ngay 1 gói). - Viêm dạ dày, khó tiêu: Trước bữa ăn. - Bệnh lý về ruột: Buổi sáng lúc đói hay tối trước khi ngủ. Trẻ em: - Dưới 6 tháng: 1/4 gói hay 1 muỗng cà phê sau mỗi 6 cữ ăn. - Trên 6 tháng: 1/2 gói hay 2 muỗng cà phê sau mỗi 4 cữ ăn.
Thận trọng khi dùng Aluminum
Tránh điều trị liều cao lâu dài ở người bệnh suy thận.
Chống chỉ định với Aluminum
Không chỉ định Phosphalugel cho những bệnh nhân bị suy thận nặng mãn tính do phosphate aluminium không làm giảm phosphate trong máu.
Tương tác thuốc của Aluminum
Thận trọng khi phối hợp: - Thuốc kháng khuẩn (cyclines; fluoroquinolones; thuốc kháng lao: éthambutol và isoniazide; lincosanide); kháng histamine H2; aténolol, métoprolol, propranolol; chloroquine; diflunisal; digoxine; diphosphonate; fluorure de sodium; prednisolone và dexaméthasone ; indométacine; kayexalate; kétoconazole; thuốc an thần nhóm phénothiazine; pénicillamine; muối sắt. Người ta thấy rằng sự hấp thu các thuốc này bị giảm khi được sử dụng đồng thời bằng đường uống. Do thận trọng, nên uống các thuốc kháng acide cách xa các thuốc khác, trên 2 giờ nếu có thể, và 4 giờ đối với fluoroquinolones. Lưu ý khi phối hợp: - Lactitol: giảm sự acide hóa phân. Không phối hợp trong trường hợp bị bệnh não xơ gan. - Salicylate: tăng bài tiết các salicylate qua thận do kiềm hóa nước tiểu.
Tác dụng phụ của Aluminum
Có thể bị bón, nhất là ở người bệnh liệt giường và người lớn tuổi. Nên bổ sung nước cho bệnh nhân trong trường hợp này.
Dùng Aluminum theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần magnesium
Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Magnesium sulfate
Dược lực của Magnesium
Về phương diện sinh lý, magnesium là một cation có nhiều trong nội bào. Magnesium làm giảm tính kích thích của neurone và sự dẫn truyền neurone-cơ. Magnesium tham gia vào nhiều phản ứng men.
Dược động học của Magnesium
- Hấp thu: không hấp thu qua đường tiêu hoá. - Chuyển hoá: thuốc không chuyển hoá trong cơ thể. - Thải trừ: thuốc thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
Tác dụng của Magnesium
Khi uống Magnesium sulfate có tác dụng gây nhuận tràng do 2 nguyên nhân: do không hấp thu khi uống nên hút nước vào trong lòng ruột để cân bằng thẩm thấu, kích thích giải phóng cholescystokinin - pancreozymin nên gây tích tụ các chất điện giải và chất lỏng vào trong ruột non, làm tăng thể tích và tăng kích thích sự vận động của ruột. Khi tiêm có tác dụng chống co giật trong nhiễm độc máu ở phụ nữ có thai, điều trị đẻ non, giảm magnesium máu.
Chỉ định khi dùng Magnesium
Ðiều trị các triệu chứng gây ra do tình trạng giảm Mg máu, bổ sung Mg trong phục hồi cân bằng nước điện giải, điều trị sản giật.
Cách dùng Magnesium
Tiêm truyền tĩnh mạch sau khi pha loãng.
Chống chỉ định với Magnesium
Suy thận nặng với độ thanh thải của creatinine dưới 30 ml/phút.
Tương tác thuốc của Magnesium
Quinidin, các thuốc nhóm cura. Tránh dùng magnesium kết hợp với các chế phẩm có chứa phosphate và muối calcium là các chất ức chế quá trình hấp thu magnesium tại ruột non. Trong trường hợp phải điều trị kết hợp với tetracycline đường uống, thì phải uống hai loại thuốc cách khoảng nhau ít nhất 3 giờ.
Tác dụng phụ của Magnesium
Ðau tại chỗ tiêm, giãn mạch máu với cảm giác nóng. Tăng Mg máu.