Ðầy hơi, khó tiêu do rối loạn men, biếng ăn, ăn không tiêu, tiêu hoá kém, bụng trướng hơi, tiêu phân sống. Quá liều:Liều quá cao có thể gây buồn nôn, đau bụng quặn hoặc tiêu chảy. Liều rất cao thường đi kèm với tình trạng tăng acid uric và tăng acid uric máu. Không có báo cáo nào khác về việc dùng men tiêu hóa quá liều.
Cách dùng Ikopep
Uống 1 viên/lần x 2 lần/ngày. Nuốt nguyên viên, không bẻ, không nhai.
Chống chỉ định với Ikopep
Tiền sử mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Viêm tụy cấp. Bệnh về tụy mạn tính.
Tương tác thuốc của Ikopep
Các thuốc kháng acid: Calci carbonat hay magiê hydroxid có thể làm mất tác dụng có ích của các loại men.
Tác dụng phụ của Ikopep
Neopeptine được dung nạp tốt. Chỉ ở liều cao quá hoặc khi dùng quá kéo dài mới có thể gây rối loạn tiêu hóa. Tuy nhiên alpha amylase chế từ B.Subtilis lại an toàn. Các tác dụng phụ thường được báo cáo nhất chủ yếu là ở hệ tiêu hóa. Các loại phản ứng di ứng cũng được quan sát thấy ít hơn. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử sử dụng thuốc.
Đề phòng khi dùng Ikopep
Không được dùng thuốc quá hạn ghi trên nhãn. Phụ nữ mang thai: Chưa biết rõ thuốc có gây hại cho bào thai khi dùng cho phụ nữ mang thai hoặc có thể ảnh hưởng đến việc sinh nở hay không. Phụ nữ mang thai chỉ dùng khi thực sự cần thiết. Phụ nữ đang cho con bú: Vì liều dùng của người lớn là cao đối với trẻ nhỏ và chưa biết rõ thuốc có qua sữa mẹ hay không, bà mẹ cho con bú nên thận trọng khi dùng thuốc này.
Dùng Ikopep theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Alpha amylase
Nhóm thuốc
Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Thành phần
Alpha amylase
Dược lực của Alpha amylase
Alpha-amylase (α-Amylase hay α-amylaza) là một enzyme nội sinh có thể thủy phân tinh bột và các polysaccharide (hoạt tính amylotic) bằng cách tấn công vào mối nối alfa-1,4 glucosidic cho ra các dextrine, oligosaccharide và monosaccharide.
Tác dụng của Alpha amylase
Enzym có tác động kháng viêm. Alpha-amylase được lấy từ nguồn vi khuẩn Bacillus subtilis. Amylase của vi khuẩn cho đến nay có ưu điểm là bền hơn trong môi trường acide của dạ dày so với diastase (amylase) lấy từ động vật và vi nấm.
Chỉ định khi dùng Alpha amylase
Ðiều trị các tình trạng viêm sung huyết ở họng, miệng... Lưu ý: Nếu có dấu hiệu nhiễm trùng, nên xem xét sử dụng liệu pháp kháng sinh.
Cách dùng Alpha amylase
Người lớn. 1 viên, 3 lần/ngày, uống thuốc trong bữa ăn. Nuốt thuốc với một ly nước, không nhai. (Trẻ em có dạng xirô)
Thận trọng khi dùng Alpha amylase
- Trường hợp xuất hiện các triệu chứng khác (như đau họng nặng, nhức đầu, buồn nôn, nôn) hay kèm theo sốt, nên đánh giá lại việc điều trị. - Không dùng thuốc kéo dài mà không có ý kiến của bác sĩ. LÚC CÓ THAI Không có dữ liệu tin cậy về tác dụng gây quái thai khi thử nghiệm trên động vật. Trên lâm sàng, cho đến nay không có báo cáo nào về tác dụng gây dị dạng hay độc tính trên phôi thai. Tuy nhiên các số liệu chưa đủ để loại trừ hẳn mọi nguy cơ. Do đó, để thận trọng, không nên dùng thuốc này khi mang thai.
Chống chỉ định với Alpha amylase
Quá mẫn với alpha-amylase hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ của Alpha amylase
Rất hiếm gặp phản ứng quá mẫn với alpha-amylase ly trích từ Bacillus Subtilis.
Quá liều khi dùng Alpha amylase
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 25 độ C.
Dùng Alpha amylase theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Papain
Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Thành phần
enzyme papain
Dược lực của papain
Papain được tách từ nhựa đu đủ xanh, là một enzyme thực vật. Trong nhựa đu đủ có chứa một hỗn hợp protease, bao gồm: Papain, chymopapain A (có gốc axit amin cuối là axit glutamic), chymopapain B (có gốc axit amin cuối là tyrosine), proteinase III, proteinase IV. Trong đó, hàm lượng papain chiếm cao nhất (95%) và hoạt tính phân giải protein của papain cao hơn chymopapain nhiều lần. Papain thuộc nhóm Cystein-protease vì trung tâm hoạt động của nó có chứa nhóm -SH của Cystein, nhóm này nằm gần vòng imidazol của Histidine và nhóm -COOH của axit Aspactic. Sự tổ hợp của các nhóm chức có mặt trong trung tâm hoạt động tạo điều kiện cho hoạt động xúc tác của phân tử enzyme. Papain đóng vai trò vừa là một endoprotease vừa là một exoprotease nên chúng thủy phân protein thành các polypeptid và các axit amin. Tính đặc hiệu cơ chất của papain rộng, nó có thể thủy phân hầu hết các liên kết peptid, trừ liên kết với proline và với axit glutamic có nhóm -COOH tự do. Cystein và EDTA là những chất hoạt hóa papain. Khi có mặt của Cystein nhóm -SH của trung tâm hoạt động được phục hồi. Sự hoạt hóa càng được tăng cường khi có sự hiện diện của các chất có khả năng liên kết với ion kim loại có mặt trong nhựa đu đủ như EDTA. Để thu được hoạt tính cao nhất người ta thường dùng hỗn hợp Cystein và EDTA.
Tác dụng của papain
Enzyme papain rất tốt cho hệ tiêu hóa, giúp tiêu hóa các thức ăn giàu protein một cách dễ dàng hơn. Papain có thể giúp phân giải và loại bỏ những lớp da chết trên bề mặt cơ thể. Vì vậy, nó cũng được dùng trong lĩnh vực chế biến các loại mỹ phẩm.
Chỉ định khi dùng papain
Các rối loạn dạ dày ruột, kèm thiếu hụt men tiêu hóa như các chứng đầy bụng, chậm tiêu.
Dùng papain theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Simethicone
Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Thành phần
Simethicone
Dược lực của Simethicone
Cơ chế tác động: Simethicon là một chất lỏng nhớt, trong mờ, màu xám, có chứa 4-7% (kl/kl) Silicon dioxyd. Cơ chế tác động của nó là làm giảm sức căng bề mặt các bong bóng hơi, khiến cho chúng kết hợp lại. Nó được sử dụng để loại bỏ hơi, khí hay bọt ở đường tiêu hóa trước khi chụp X-quang và để làm giảm căng bụng và khó tiêu. Nó được bài tiết theo phân ở dạng không biến đổi. Sử dụng trị liệu: Ðể làm giảm các triệu chứng đau do hơi dư thừa trong đường tiêu hóa. Ðược sử dụng như một chất hỗ trợ cho trị liệu nhiều chứng bệnh trong đó có vấn đề tắc nghẽn hơi như nghẽn hơi sau giải phẫu, do nuốt khí, khó tiêu cơ năng, loét dạ dày, kết tràng bị co thắt hay bị kích thích. Liều thông thường cho người lớn dùng uống là 160-400 mg/ngày được chia thành những liều nhỏ, dùng sau mỗi bữa ăn và trước khi đi ngủ. Simethicon cũng được dùng kết hợp với các chất kháng acid, chất chống co thắt, các thuốc an thần và tiêu hóa.
Dược động học của Simethicone
Simethicon là 1 chất trơ về mặt sinh lý học; dường như nó không được hấp thu qua đường tiêu hóa hay làm cản trở tiết dịch vị hay sự hấp thu chất bổ dưỡng. Sau khi uống, thuốc này được bài tiết ở dạng không đổi vào phân. Ðộc tính: Ở loài chuột DD: sau khi uống, tiêm dưới da, tiêm màng bụng, người ta không nhận thấy có trường hợp tử vong nào. LD50 > 35.000. Ở loài chuột cống Wistar: sau khi uống, tiêm dưới da, tiêm màng bụng. LD50 > 12.000. - Simethicon rõ ràng không độc và chưa có báo cáo nào về tác dụng phụ. Simethicon được khuyến cáo không nên dùng điều trị chứng đau bụng ở trẻ sơ sinh vì có rất ít thông tin về sự an toàn của thuốc đối với trẻ sơ sinh và trẻ em. - Simethicon không được hấp thu qua đường tiêu hóa, vì thế nó không có hoạt tính dược động học và sinh khả dụng. Nó không gây tác động có hại. Do tính chất không hấp thu, người ta đã báo cáo trên lâm sàng là không nhận thấy có bất kỳ các phản ứng phụ có ý nghĩa lâm sàng hay độc tính. Thêm vào đó, simethicon được kê toa phổ biến kết hợp với các chế phẩm kháng acid. Thử nghiệm lâm sàng: - Các kết quả thu được từ tổng số 130 trẻ em nhằm chứng minh sự hữu hiệu và vô hại của dược phẩm được dùng trong 2-3 tuần. - Trong phần lớn các trường hợp, sự trướng bụng, dường như do rối loạn tiêu hóa, được giảm thiểu rất nhiều, có kết quả trên 1/2 các trường hợp trong việc làm giảm đau hay làm ngưng ói mửa. - Trong trường hợp ói mửa do trướng khí dạ dày, các kết quả thu được, căn cứ vào một số ít trường hợp, có vẻ thấp hơn so với những chế phẩm làm đặc khác. Với liều dùng cao hơn có thể mang lại kết quả tốt hơn. Sự dung nạp ở ruột đối với L.J. 155 cho phép gấp đôi liều dùng, điều này làm gia tăng tác động nhũ hóa tương đối thấp với 1 đơn vị đo lường trộn lẫn trong bữa ăn. - Trong nhiều trường hợp hội chứng nhiễm trùng ở trẻ em, thuốc này chắc chắn có ảnh hưởng thuận lợi do làm giảm sự trướng bụng và làm dễ dàng trở lại thói quen ăn uống bình thường. Có thể là vai trò này quan trọng hơn do là 1 chất bảo vệ chống lại các tổn thương hệ tiêu hóa và làm dễ dàng tác động của các enzym, mà điều này có lẽ giải thích sự tăng cân đặc biệt được nhận thấy ở một số bệnh nhân trong quá trình trị liệu.
Tác dụng của Simethicone
Simethicone làm giảm sức căng bề mặt của các bống hơi trong niêm mạc ống tiêu hoá, làm xẹp các bóng khí này, giúp cho sự tống hơi trong ống tiêu hoá, làm giảm sự sình bụng. Simethicone không có độc tính , là một chất trơ về mặt hoá học và được dung nạp tốt vì vậy tiện dụng cho điều trị, ngăn ngừa những cảm giác khó chịu vì ứ hơi trong đường tiêu hoá và trướng bụng. Simethicone còn có tác dụng làm ngắn đi thời gian di chuyển của hơi dọc theo ống tiêu hoá.
Chỉ định khi dùng Simethicone
- Tích tụ hơi ở đường tiêu hóa, cảm giác bị ép và đầy ở vùng thượng vị, trướng bụng tạm thời do không cẩn thận trong chế độ ăn hay thiếu tập thể dục, trướng bụng sau khi giải phẫu; - Hội chứng dạ dày-tim, chuẩn bị cho xét nghiệm X-quang (dạ dày, ruột, túi mật, thận) và trước khi nội soi dạ dày.
Cách dùng Simethicone
Dạng viên nén nhai:Liều dùng thông thường cho người lớn là mỗi lần nhai kỹ 1 - 2 viên( 80mg) sau bữa ăn. Không nên sử dụng quá 12 viên/ngày trừ khi có chỉ định và theo dõi của thầy thuốc.Dạng hỗn dịch uống:Sử dụng ống nhỏ giọt để đo thể tích.Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 2 tuổi: 0,3ml (6 giọt) sau các bữa ăn hay bú.Trẻ em trên 2 tuổi: 0.6 - 1.2 ml (12 - 24 giọt) sau các bữa ăn.
Thận trọng khi dùng Simethicone
- Không được sử dụng quá 12 liều trong 1 ngày trừ khi có chỉ định và theo dõi của thầy thuốc. - Không dùng thuốc khi thuốc đổi màu hoặc có mùi lạ, khi nhũ dịch bị tách thành 2 lớp.