Chống còi xương, tăng sự hấp thu calci ở ruột, tác dụng lên sự biến dưỡng và hấp thu phosphocalci của xương.
Dược động học của Vitamin D3
- Hấp thu: Vitamine D3 được hấp thu ở niêm mạc ruột nhờ muối mật và lipid, tích lũy ở gan, mỡ, xương, cơ và niêm mạc ruột, được đào thải chủ yếu qua đường mật một phần nhỏ. - Phân bố: thuốc liên kết với alfa- globulin huyết tương. - Chuyển hoá: trong cơ thể, vitamin D3 chuyển hoá ở gan và thận tạo ra chất chuyển hoá có hoạt tính là 1,25-dihydroxycholecalciferol nhờ enzym hydroxylase. - Thải trừ: chủ yếu qua phân, một phần nhỏ thải qua nước tiểu, thời gian bán thải 19-48 giờ.
Tác dụng của Vitamin D3
- Tham gia vào quá trình tạo xương: vitamin D3 có vai trò rất quan trọng trong quá trình tạo xương nhờ tác dụng trên chuyển hoá các chất vô cơ mà chủ yếu là calci và phosphat. Vitamin D3 làm tăng hấp thu calci và phosphat ở ruột, tăng tái hấp thu calci ở ống lượn gần, tham gia vào quá trình calci hoá sụn tăng trưởng. Vì vậy vitamin D3 rất cần thiết cho sự phát triển bình thường của trẻ nhỏ. - Điều hoà nồng độ calci trong máu: giúp cho nồng độ calci trong máu luôn hằng định. - Ngoài ra, vitamin D3 còn tham gia vào quá trình biệt hoá tế bào biểu mô. Gần đây đang nghiên cứu về tác dụng ức chế tăng sinh tế bào biểu mô và tuyến tiết melanin, ung thư vú... - khi thiếu vitamin D3, ruột không hấp thu đủ calci và phospho làm calci máu giảm, khi đó calci bị huy động từ xương ra để ổn định nồng độ calci máu nên gây hậu quả là trẻ em chậm lớn, còi xương, chân vòng kiềng, chậm biết đi, chậm kín thóp. Người lớn sẽ bị loãng xương, xốp xương, xương thưa dễ gãy. Phụ nữ mang thai thiếu vitamin D3 có thể sinh ra trẻ khuyết tật ở xương.
Chỉ định khi dùng Vitamin D3
Còi xương. Chứng co giật, co giật do thiếu calci. Bệnh nhuyễn xương.
Cách dùng Vitamin D3
Đối với trẻ nhũ nhi và người lớn có thể dùng thuốc bằng đường uống. Còi xương: phòng bệnh còi xương phải được tiến hành sớm và liên tục đến hết 5 tuổi. Mỗi 6 tháng dùng 1 liều 5mg (200.000UI), liều dùng sẽ là 10mg (400.000UI) nếu trẻ ít ra nắng hoặc da sậm màu. Tạng co giật, co giật do thiếu calci: điều trị bằng vitamine D giống như liều được chỉ định để ngừa còi xương và cần kết hợp với muối calci.
Thận trọng khi dùng Vitamin D3
Tránh quá liều, đặc biệt ở trẻ em, không dùng quá 10-15mg/năm. Trong những chỉ định liều cao và kéo dài, phải thường xuyên theo dõi lượng calci trong máu, nước tiểu để tránh trường hợp quá liều. LÚC CÓ THAI Không nên chỉ định liều cao cho phụ nữ có thai.
Chống chỉ định với Vitamin D3
Những bệnh kèm hội chứng tăng calci trong máu, tăng calci trong nước tiểu, sỏi calci, quá mẫn với vitamine D, những bệnh nhân nằm bất động (đối với liều cao).
Tương tác thuốc của Vitamin D3
- Không nên điều trị đồng thời vitamin D3 với cholestyramin hoặc colestipol hydroclorid, vì có thể đãn đến giảm hấp thu vitamin D3 ở ruột. - SỰ dụng dâud khoáng quá mức có thể cản trở hấp thu vitamin D3 ở ruột. - Dùng vitamin D3 cùng với thuốc lợi tiểu thiazid có thể dẫn đến tăng calci huyết. _ Không nên dùng đồng thời vitamin D3 với phenobarbital và hoặc phenytoin vì những thuốc này có thể làm giảm nồng đọ 25- hydroergocalciferol và 25- hydroxy- colecalciferol trong huyết tương và tăng chuyển hoá vitamin D3 thành những chất không có hoạt tính. Không nên dùng đồng thời vitamin D3 với corticosteroid vì corticosteroid cản trở tác dụng của vitamin D3. - Không nên dùng đồng thời vitamin D3 với các glycosid trợ tim vì độc tính của glycosid trợ tim tăng do tăng calci huyết, dẫn đến loạn nhịp tim.
Tác dụng phụ của Vitamin D3
Khi dùng quá liều có thể gây tăng chứng tăng calci huyết, tăng calci huyết, tăng calci niệu, đau nhức xương khớp. Nếu dùng kếo dài gây sỏi thận, tăng huyết áp. Ngoài ra có thể gặp suy nhược , mệt mỏi , nhức đầu , buồn nôn, nôn, tiêu chảy, giòn xương...
Quá liều khi dùng Vitamin D3
- Triệu chứng lâm sàng: biếng ăn, khát nước, tiểu nhiều, táo bón, cao huyết áp. - Triệu chứng cận lâm sàng: tăng calci huyết, tăng calci niệu, rối loạn quan trọng các chức năng thận.
Dùng Vitamin D3 theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Vitamin B2
Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Riboflavin
Dược lực của Vitamin B2
Riboflavin thuốc nhóm vitamin nhóm B (vitamin B2).
Dược động học của Vitamin B2
Riboflavin được hấp thu chủ yếu ở tá tràng. Các chất chuyển hoá của riboflavin được phân bố khắp các mô trong cơ thể và vào sữa. Một lượng nhỏ được dự trữ ở gan, lách, thận và tim. Sau khi uống hoặc tiêm bắp, khoảng 60% FAD và FMN gắn vào protein huyết tương. Vitamin B2 là một vitamin tan trong nước, đào thải qua thận. Lượng đưa vào vượt quá sự cần thiết của cơ thể sẽ thải dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Riboflavin còn thải theo phân. Ở người thẩm phân màng bụng và lọc máu nhân tạo, riboflavin cũng được đào thải, nhưng chậm hơn ở người có chức năng thận bình thường. Riboflavin có đi qua nhau thai và đào thải theo sữa.
Tác dụng của Vitamin B2
Riboflavin không có tác dụng rõ ràng khi uống hoặc tiêm. Riboflavin được biến đổi thành 2 co - enzym là flavin mononucleotid (FMN) và flavin adenin dinucleotid (FAD), là các dạng co - enzym hoạt động cần cho sự hô hấp của mô. Riboflavin cũng cần cho sự hoạt hoá pyridoxin, sự chuyển tryptophan thành niacin và liên quan đến sự toàn vẹn của hồng cầu. Riboflavin ở dạng flavin nucleotid cần cho hệ thống vận chuyển điện tử và khi thiếu riboflavin sễ dần rám da, chốc mép, khô nứt môi, viêm lưỡi và viêm miệng. Có thể có những triệu chứng về mắt như ngứa và rát bỏng, sợ ánh sáng và rối loạn phân bố mạch ở giác mạc. Một số triệu chứng này thực ra là biểu hiện của thiếu các vitamin khác, như pyridoxin hoặc acid nicotinic do các vitamin này không thực hiện được được đúng chức năng của chúng khi thiếu riboflavin. Thiếu riboflavin có thể xảy ra cùng với thiếu các vitamin B, ví dụ như bệnh pellagra. Thiếu riboflavin có thể phát hiện bằng cách đo glutathion reductase và đo hoạt tính của enzym này khi thêm FAD trên in vitro. Thiếu riboflavin có thể xảy ra khi chế độ dinh dưỡng không đủ, hoặc kém hấp thu, nhưng không xảy ra ở những người khoẻ ăn uống hợp lý. Thiếu riboflavin thường gặp nhất ở người nghiện rượu, người bệnh gan, ung thư, stress, nhiễm khuẩn, ốm lâu ngày, sốt, ỉa chảy, bỏng, chấn thương nặng, cắt bỏ dạ dày, trẻ em có lượng bilirubin huyết cao và người sử dụng một số thuốc gây thiếu hụt riboflavin.
Chỉ định khi dùng Vitamin B2
Phòng và điều trị thiếu riboflavin.
Cách dùng Vitamin B2
Dạng uống điều trị thiếu riboflavin: trẻ em 2,5 - 10 mg/ngày, chia thành những liều nhỏ. Người lớn: 5 - 30 mg/ngày, chia thành những liều nhỏ. Lượng riboflavin cần trong một ngày có thể như sau: Sơ sinh đến 6 tháng tuổi: 0,4 mg 6 tháng đến 1 năm tuổi: 0,5 mg 1 đến 3 tuổi: 0,8 mg 4 đến 6 tuổi: 1,1 mg 7 đến 10 tuổi: 1,2 mg 11 đến 14 tuổi: 1,5 mg 15 đến 18 tuổi: 1,8 mg 19 đến 50 tuổi: 1,7 mg Từ 51 trở lên: 1,2 mg Riboflavin là một thành phần trong dịch truyền nuôi dưỡng toàn phần. Khi trộn pha trong túi đựng mềm 1 hoặc 3 lít dịch truyền và dung dịch chảy qua hệ dây truyền dịch, thì lượng riboflavin có thể mất 2%. Do đó, cần cho thêm vào dung dịch truền một lượng riboflavin có thể mất 2%. Do đó, cần cho thêm vào dung dịhc truyền một lượng riboflavin để bù vào số bị mất này.
Thận trọng khi dùng Vitamin B2
Sự thiếu riboflavin thường xảy ra khi thiếu những vitamin nhóm B khác.
Chống chỉ định với Vitamin B2
Quá mẫn với riboflavin.
Tương tác thuốc của Vitamin B2
Đã gặp một số ca "thiếu riboflavin" ở người đã dùng clopromazin, imipramin, amitriptylin và adriamycin. Rượu có thể gây cản trở hấp thu riboflavin ở ruột. Probenecid sử dụng cùng riboflavin gây giảm hấp thu riboflavin ở dạ dày, ruột.
Tác dụng phụ của Vitamin B2
Không thấy có tác dụng không mong muốn khi sử dụng riboflavin. Dùng liều cao riboflavin thì nước tiểu sẽ chuyển màu vàng nhạt, gây sai lệch đối với một số xét nghiệm nước tiểu trong phòng thí nghiệm.
Bảo quản Vitamin B2
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng. Dạng khô không bị ảnh hưởng bởi ánh sáng lan toả. nhưng dạng dung dịch thì bị ánh sáng làm hỏng rất nhanh.
Dùng Vitamin B2 theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần L-Lysine
Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
L-lysine
Dược lực của L-lysine
Lysine được là một loại axit amin có cấu tạo của protein. Ngoài ra còn được chuyên gia gọi là axit L-2,6-diaminohexanoic, Lisina, Lys, Lysine Hydrochloride. Thuốc Lysine đã được đưa vào sử dụng trong ngành y học và được dùng thay thế cho một số loại như một phương tiện hiệu quả để có thể giúp và điều trị các vết loét lạnh do herpes simplex tạo ra.
Tác dụng của L-lysine
Thuốc Lysine được biết đến là một trong số 12 axit amin cần cần thiết cho sức khỏe của mỗi con người chúng ta, Lysine có tác dụng giúp cho con người tăng cường khả năng hấp thụ và duy trì được lượng canxi trong cơ thể. Thuốc có tác dụng hiệu quả đối với việc làm gia tăng khối cơ bắp, làm giảm hàm lượng glucose và cải thiện được chứng lo âu. Đặc biệt thuốc Lysine có tác dụng rất quan trọng đối với lứa tuổi đang dạy thì hiện nay, nó giúp cho cơ thể bạn tăng trưởng chiều cao, ngăn ngừa và phòng tránh được các căn bệnh loãng xương khớp cho mọi lứa tuổi (đặc biệt ở người lớn tuổi). Ngoài ra, thuốc Lysine cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành collagen, dưỡng chất quan trọng cho sự hình thành, phát triển xương và các mô liên kết như da, gân và sụn được săn chắc, khỏe mạnh hơn. Thuốc Lysine còn có tác dụng quan trọng trong việc duy trì hệ miễn dịch, làm cho cơ thể phát triển men tiêu hóa một cách tốt nhất có thể, lysine giúp cho kích thích ăn ngon miệng hơn (thường được sử dụng ở trẻ nhỏ từ 8 đến 16) . Lysine còn được biết đến là một loại acid có khả năng kiềm chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh mụn rộp nên cũng thường được các bác sĩ kê đơn cho người bị bệnh này hay bị mụn rộp sinh dục gây nên.
Chỉ định khi dùng L-lysine
Lysine được nghiên cứu để phòng ngừa và điều trị bệnh nhiễm trùng herpes và đau do cảm lạnh. Thuốc cũng làm tăng sự hấp thu canxi ở ruột và bài tiết qua thận, nên có thể hỗ trợ trong điều trị chứng loãng xương.Thuốc Lysine được dùng cho các trường hợp:Người cần bổ sung dinh dưỡngCơ thể mệt mỏi.Người bị biếng ănNgười cần giảm hàm lượng glucose.Người bị bệnh loãng xươngNgười cần bổ sung tăng cơ (chủ yếu là thanh thiếu niên)
Cách dùng L-lysine
Người lớn- Điều trị và phòng ngừa herpes simplex:điều trị các triệu chứng, liều 3000-9000 mg một ngày, chia thành các liều.ngăn ngừa tái phát, liều 500-1500 mg một ngày.- Bổ sung dinh dưỡng:Bạn dùng 500-1000 mg một ngày.Trẻ emLiều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.
Thận trọng khi dùng L-lysine
Kiêng cữ ăn uống khi dùng thuốc: Rượu, bia, thuốc lá và các chất kích thích có hại cho sức khỏe luôn nằm trong danh sách cần tránh xa đối với những người đang dùng thuốc Lysine, để tối ưu tác dụng của thuốc và hạn chế rủi ro cho sức khỏe. Sử dụng cho phụ phụ nữ có thai và cho con bú Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu của các chuyên gia về vấn đề này để xác định rủi ro khi dùng thuốc lysine này trong giai đoạn mang thai hoặc cho con bú. Trước khi bạn muốn dùng thuốc này, thì cần phải hỏi ý kiến của các chuyên gia bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ để không xảy ra điều không mong muốn. Tác động của thuốc khi lái xe vận hành máy móc: Thuốc thường không gây ảnh hưởng đến thần kinh vì không chứa thành phần an thần gây buồn ngủ. Trước khi dùng thuốc lysine bạn nên biết những gì? Trước khi dùng loại thuốc này, bạn cần phải thông báo với bác sĩ khám và chữa bệnh cho bạn nếu như bạn mắc phải các triệu chứng sau: Người có hàm lượng lysine quá cao trong máu hoặc nước tiểu (đã được xét nghiệm và có kết quả) Người bị suy nhược gan và thận mức độ cấp hoặc mạn tính Người thường xuyên bị dị ứng với lysine, có tiền sử dị ứng Lysine có khả năng làm tăng lượng canxi hấp thụ cho của cơ thể,Cho nên cần phải tránh dùng một lượng lớn canxi khi dùng lysine.
Chống chỉ định với L-lysine
Người bị bệnh tim mạch hoặc có vấn đề não bộ Bệnh nhân mẫn cảm, dị ứng với thành phần thuốc Người có nồng độ cholesterol trong máu tăng cao.
Tương tác thuốc của L-lysine
Có một số loại có thể tương tác với lysine như một số loại vitamin và các sản phẩm thảo dược khác có mặt trên thị trường. Không dùng lysine nếu không có lời khuyên của các chuyên gia y tế khi bạn đang sử dụng bất kỳ loại thuốc sau đây: bổ sung canxi hoặc là thuốc dạ dày – ruột (như prucalopride hoặc tegaserod).
Tác dụng phụ của L-lysine
Cơ thể bị sốt, phát ban, mẫn đỏ do dị ứng thành phần thuốc. Có cảm giác khó thở, khò khè (hiếm xảy ra). Mặt bị sưng,( kèm với môi, lưỡi, hoặc họng bị sưng). Đau dạ dày và tiêu chảy trong quá trình dùng thuốc.