Bluplex Injection

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Thiamin HCl; Riboflavin-5-phosphat natri; Pyridoxin HCl; Niacinamide; d-Panthenol; Acid ascorbic; Dextrose
Dạng bào chế
Dung dịch tiêm truyền
Dạng đóng gói
Thùng 20 chai 500ml
Sản xuất
China Chemical & Pharmaceutical Co., Ltd - ĐÀI LOAN (TQ)
Đăng ký
Tai Yu Chemical & Pharma Co., Ltd - ĐÀI LOAN (TQ)
Số đăng ký
VN-5736-10
Chỉ định khi dùng Bluplex Injection
Cung cấp năng lượng, Vitamin nhóm B & Vitamin C. Dùng trong những trường hợp:- Trước & sau phẫu thuật.- Sốt cao, nhiễm trùng, nhiễm độc.- Gầy yếu, suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể.- Trẻ em biếng ăn, chậm lớn.- Người già.
Cách dùng Bluplex Injection
- Có thể truyền tĩnh mạch 500ml - 1000ml mỗi lần. - Tốc độ truyền tĩnh mạch không quá 40 đến 60 giọt/phút.
Chống chỉ định với Bluplex Injection
Chống chỉ định ở các bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tương tác thuốc của Bluplex Injection
Pyridoxime có thể làm giảm tác dụng của Levodopa trong điều trị bệnh nhân Parkinson.
Thuốc này không nên dùng điều trị khởi đầu các bệnh thiếu vitamin đặc biệt như: Beri-beri, Pellarga, Scurvy, thiếu Riboflavine hay Pyridoxime.
Tác dụng phụ của Bluplex Injection
Phản ứng mẫn cảm dị ứng đã được báo cáo khi dùng Thiamine (một trong các thành phần của thuốc) đường tiêm.
Đề phòng khi dùng Bluplex Injection
- Tiêm tĩnh mạch thật chậm.
- Chỉ dùng khi thuốc hoàn toàn trong suốt.
- Tuyệt đối không dùng phần dịch còn lại của lần sử dụng trước.
- Thận trọng khi dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai và mẹ cho con bú.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Thiamin

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Vitamin B1 250 mg

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Dextrose

Nhóm thuốc
Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
Thành phần
Dextrose
Dược lực của Dextrose
Dextrose là tên của một loại đường đơn được làm từ ngô và giống hệt về mặt hóa học với glucose , hoặc đường trong máu.
Dextrose là đường đơn 6 carbon, dùng theo đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch để điều trị thiếu hụt đường và dịch. Dextrose thường được ưa dùng để cung cấp năng lượng theo đường tiêm cho người bệnh và dùng cùng với các dung dịch điện giải để phòng và điều trị mất nước do tiêu chảy cấp. Dextrose còn được sử dụng để điều trị chứng hạ đường huyết.
Dược động học của Dextrose
– Dextrose được hấp thu nhanh chóng theo đường tiêm tĩnh mạch.
– Sau khi vào cơ thể, dextrose chuyển hóa thành carbon dioxide và nước, đồng thời giải phóng ra năng lượng.
Chỉ định khi dùng Dextrose
– Cung cấp nước và năng lượng cho cơ thể. – Giải độc trong trường hợp nhiễm khuẩn cấp và mạn, thuốc ngủ, ngộ độc do cyanide,sốc, viêm gan hoặc xơ gan. – Chất dẫn để truyền thuốc vào cơ thể trước, trong và sau phẫu thuật. – Phòng ngừa và điều trị chứng nhiễm ceton huyết trong các trường hợp suy dinh dưỡng. – Dùng cho chứng giảm dextrose huyết
Cách dùng Dextrose
– Truyền dung dịch DEXTROSE qua tĩnh mạch trung tâm. Trong trường hợp cấp cứu hạ đường huyết có khi phải truyền vào tĩnh mạch ngoại vi nhưng cần phải truyền chậm.– Liều dùng thay đổi tùy theo nhu cầu của từng người bệnh. Phải theo dõi chặt chẽ đường huyết của người bệnh.– Theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc.– Liều dextrose tối đa khuyên dùng là 500 – 800mg cho 1kg thể trọng trong 1 giờ
Thận trọng khi dùng Dextrose
– Phải theo dõi đều đặn đường huyết, cân bằng nước và các chất điện giải. Cần bổ sung các chất điện giải nếu cần.
– Không truyền dung dịch dextrose cùng với máu qua một bộ dây truyền vì có thể gây tan huyết hoặc tắc nghẽn.
– Truyền kéo dài hoặc nhanh một lượng lớn dung dịch DEXTROSE có thể gây mất nước tế bào do tăng đường huyết.
TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC ĐỐI VỚI NGƯỜI LÁI XE HOẶC VẬN HÀNH MÁY:
Chưa thấy dung dịch tiêm truyền DEXTROSE ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy sau khi tiêm truyền.
THỜI KỲ MANG THAI – CHO CON BÚ:
– Phụ nữ có thai chỉ dùng DEXTROSE khi thật cần thiết.
– DEXTROSE an toàn đối với phụ nữ cho con bú.
Chống chỉ định với Dextrose
– Người bệnh không dung nạp được dextrose.
– Người bệnh vô niệu, người bệnh bị chảy máu trong sọ hoặc trong tuỷ sống, người bệnh sau cơn tai biến mạch máu não.
– Tình trạng mất nước nhược trương nếu chưa bù đủ chất điện giải.
– Tình trạng ứ nước.
– Kali huyết hạ, hôn mê tăng thẩm thấu, nhiễm toan.
– Mê sảng rượu kèm mất nước, ngộ độc rượu cấp.
Tác dụng phụ của Dextrose
– Thường gặp: đau tại chỗ tiêm, kích ứng tĩnh mạch, viêm tắc tĩnh mạch.
– Ít gặp: rối loạn nước và điện giải (hạ kali huyết, hạ magnesi huyết, hạ phospho huyết).
– Hiếm gặp: mất nước do hậu quả của đường huyết cao (khi truyền kéo dài hoặc quá nhanh).
– Thông báo cho bác sỹ những tác dụng phụ không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều khi dùng Dextrose
– Khi truyền kéo dài hoặc truyền nhanh một lượng lớn DEXTROSE 10% có thể gây mất nước tế bào do tăng đường huyết.
– Xử trí quá liều:
+ Giảm liều và/hoặc tiêm insulin nếu đường huyết tăng cao hoặc có đường niệu.
+ Điều chỉnh thể tích dịch truyền và tốc độ truyền.
+ Điều chỉnh cân bằng nước và chất điện giải.