Cung cấp cho nhu cầu hàng ngày về năng lượng, amino acid, điện giải và dịch trong nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hoá cho bệnh nhân bị dị hoá nặng vừa phải, khi nuôi dưỡng theo đường miệng hoặc đường ruột là không thế, không đầy đủ hoặc bị chống chỉ định. Các đặc tính được lực họcDo được truyền theo đường tĩnh mạch, vì vậy các thành phần trong Nutriflex plus đều sẵn sàng cho việc chuyển hoá ngay lập tức. Chất điện giải có sẵn với đủ số lượng để chống đỡ quá trình sinh hóa lớn khi cần thiết.Một phần của amino acid được sử dung để tổng hợp protein, các amino acid mà không tham gia vào quá trình tổng hợp protein được chuyển hoá như sau: gốc amino được tách khỏi khung carbon nhờ sự chuyển hoá amin. Chuối carbon cũng được oxy hoá trực tiếp thành COỵ hoặc được sử dung như là chất nền cho sự tấn tạo glucose trong gan. Gốc amino cũng được chuyển hoá trong gan nơi mà chúng được sử dung để tổng hợp ure hoặc các aminoacid không thiết yếu.Glucose được chuyển hoá thành C02 và H20 theo các đường chuyển hoá đã được biết đến. Một phần glucose được sử dụng cho tổng hợp lipid.Các đặc tính được động họcMã ATC là B 05BA10 (dung dịch kết hợp dùng cho dinh dưỡng ngoài đường tiêu hoá).Dinh dưỡng ngoài đường tiêu hoá là cung cấp cho cơ thể các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển và tái tạo của mô.Các amino acid có vai trò quan trọng đặc biệt do đó là những thành phần thiết yếu cho tổng hợp protein. Tuy nhiên, yêu cầu đảm bảo việc sử dụng tối ưu dùng nguồn năng lượng các amino acid. Điều này có thế được thực hiện một phần ở dạng carbonhydrat. Khi glucose được tận dụng trực tiếp, đó là sự lựa chọn carbonhydrat. Nảng lượng bố sung được cung cấp lí tưởng ở dạng chất béo. Chất điện giải được dùng để duy trì các chức năng chuyển hóa và sinh lí học.
Cách dùng Panamino
Liều dùng phải thích hợp với nhu cầu của từng bệnh nhân.Liều tối đa hàng ngày 40 ml/kg thể trọng, tương đương với- 1,92 g amino acid/kg thể trọng 1 ngày- 6,0 g glucose /kg thể trọng 1 ngàyĐược khuyến cáo rằng Nutriflex plus phải được dùng liên tục.Tốc độ truyền tối đa là 2,0 ml/kg thể trọng 1 giờ, tương đương với- 0,096 g amino acid /kg thể trọng 1 giờ- 0,3 g glucose/kg thể trọng 1 giờVới bệnh nhân nặng 70 kg tương đương với tốc độ truyền 140 ml1 giờ. Khi đó lượngamino acid được truyền là 6,72 g/giờ và glucose là 21,0 g/giờ.Việc điều chỉnh liều theo từng cá thế là cần thiết ở những bện nhân suy gan và thận(xem phần ”Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”).Nếu như việc oxy hoá glucose bị suy yếu, có thể gặp trong trường hợp sau phẫuthuật hoặc giai đoạn sau chấn thương hoặc bị giảm oxy huyết hoặc suy chức năngcơ quan, lượng glucose đưa vào nên được giới hạn từ 2 - 4 g glucose/kg thể trọng/ngày. Nống độ đường huyết không nên vượt quá 6,1 mmol/l (110 mg/100 ml).Nhu cầu thêm về dịch ở trẻ em nên được đáp ứng với lượng dịch bố sung thíchhợp, vì liều Nutriflex plus tối đa hàng ngày trên 40 ml/kg thế trọng/ngày có thế làmvượt quá liều tối đa hàng ngày của amino acid ở đối tượng này (1,5 - 2,5 g/kg thếtrọng/ngày).Thời gian sử dụngThời gian điều trị cho các chỉ định đưa ra là không bị giới hạn.Trong điều trị dài hạnvới Nutriflex plus, cần thiết phải bố sung thêm năng lượng một cách thích hợp dướidạng lipid, các acid béo cần thiết, các nguyên tố vi lượng và vitamin.Cách dùngDùng đường tĩnh mạch.Truyền qua catheter tĩnh mạch trung tâm.Hướng dẫn sứ dụng, vận chuyểnNgay trước khi sử dụng, đường hàn bên trong giữa hai buồng mới được mở đểthuốc ở hai buồng được trộn lẫn vào nhau một cách vô trùng.Lấy túi ra khỏi túi bảo vệ và tiến hành như sau:- mở rộng túi và đặt lên bề mặt cứng- bóc tách đường hàn bằng cách ấn bằng cả hai tay- trộn các thuốc trong túi với nhau.Sau khi truyền, dung dịch còn thừa không được giữ để dùng lại. Chỉ những dungdịch tuyệt đối trong ở những túi còn nguyên vẹn mới được sử dung.Cấu trúc của túi hai buồng cho phép trộn lẫn amino acid, glucose và chất béo ớbuồng phía dưới. Nếu cần thiết có thể thêm các chất điện giái.Thống thường, cáclưu ý về vấn đề vô khuẩn trong khi trộn lẫn các dung dịch hoặc nhũ tương béothành Nutriflex plus cần phải được theo dõi chặt chẽ. Nhũ tương béo có thế đượctrộn một cách dễ dàng bằng một kiểu di chuyển đặc biệt.Quá liềuSẽ không bị quá liều Nutriflex plus nếu dùng thuốc đúng cách.Các triệu chứng của quá liều nước và điện giải:Ư nước ưu trường, mất cân bằng điện giải và phù phối.Các triệu chứng của quá liều amino acid:Mất amino acid qua thận cùng với sự mất cân bằng amino acid liên tục, mệt mỏi,nôn và run rẩy.Các triệu chứng của quá liều glucose:Tảng đường huyết, có glucose trong nước tiểu, mất nước, tăng áp lực thẩm thấu,hôn mê do tăng đường huyết và tăng áp lực thẩm thấu.Điểu trị:Ngừng truyền ngay lập tức được chỉ định cho quá liều. Các biện pháp điều trị thêmtuỳ thuộc vào các triệu chứng riêng biệt và mức độ nặng của chúng. Khi việc truyềnđược chỉ định sau khi các triệu chứng đã giảm, khuyến cáo rằng tốc độ truyền nênđược tăng từ từ có kiểm soát theo thời gian.
Chống chỉ định với Panamino
Thuốc không được dùng trong những trường hợp sau: - những sai sót bẩm sinh về chuyển hoá amino acid, - lượng điện giải trong huyết thanh bị tăng cao bệnh lý, - chuyển hoá không ổn định (vídụ như đái tháo đường mất bù, nhiễm toan chuyển hoá), - hôn mê không rõ nguyên nhân, - tăng đường huyết không đáp ứng với insulin với liều lên tới 6 đơn vị insulin/giờ, - suy gan nặng, - suy thận nặng mà không có liệu pháp thay thế, - được biết quá mẫn với bất cứthành phần nào của thuốc. Do thành phần của nó mà thuốc không nên dùng cho trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và trẻ em dưới 2 tuổi. Các chng chỉ định chung cho nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hoá là: - tình trạng tuần hoàn không ổn định đe doạ đến tính mang (tình trạng suy kiệt và sốc), - giảm oxy mô tế bào, - ứ nước, - phù phổicấp, - suy tim mất bù.
Tác dụng phụ của Panamino
Tác dụng không mong muốn với các thành phần của Nutriflex plus là hiếm gặp và thường liên quan đến việc dùng liều không đúng và/hoặc tốc độ truyền. Các tác dụng không mong muốn xuất hiện thường không tiến triển và phục hồi khi ngừng truyền. Buốn nôn hoặc nôn đôi khi có thể xảy ra.Trong trường hợp truyền ép buộc đái nhiều do áp lực thẩm thấu có thể xuất hiện do hậu quả của áp lực thẩm thấu cao. Nếu những tác dụng phụ này xảy ra thì nên ngừng truyền hoặc nếu thích hợp thì nên truyền tiếp với liều thấp hơn. Nuối dường ngoài đường tiêu hoá cho những bệnh nhân suy dinh đưỡng hoặc suy kiệt với đúng liều và tốc độ truyền ngay từ đầu mà không có sự bố sung thích hợp kali, magie và photpho có thể dẫn đến hội chứng nuối ăn lại, thế hiện bởi hạ kali huyết, hạ photpho huyết và hạ magie huyết. Các biểu hiện lâm sáng có thế tiến triển trong vòng vài ngày từ khi bắt đầu nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hoá và có thế bao gồm cả thiếu máu tan huyết do hạ photpho huyết và ngủ lờ mờ. Xem thêm phần “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”. Dừng đột ngột việc truyền nhanh glucose trong khi nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hoá có thể dẫn đến hạ glucose huyết, đặc biệt ở trẻ dưới 3 tuổi và ở bệnh nhân chuyển hoá glucose bị rối loạn. Thống báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Đề phòng khi dùng Panamino
Nền thận trọng trong trường hợp bị tăng áp lực thẩm thấu huyết thanh. Củng như với các dung dịch truyền thể tích lớn, Nutriflex plus nên được dùng một cách thận trọng cho bệnh nhân bị suy chức năng tim hoặc thận. Các rối loạn về chuyển hoá dịch và điện giải (ví dụ như mất nước nhược trường, hạ natri huyết) nên được điều chỉnh trước khi dùng Nutriflex plus. Truyền quá nhanh có thể dẫn đến quá tải về dịch với nồng độ điện giải trong huyết thanh ở mức bệnh lý, tình trạng ứ nước và phù phổi. Với những bệnh nhân bị suy thận, liều dùng cần được điều chỉnh một cách thận trong tuỳ theo nhu cầu từng cá nhân, mức độ nặng của bệnh và loại liệu pháp thay thếthận đang được áp dụng (thầm tách máu, lọc máu, …). Tương tự như vậy với những bệnh nhân bị suy gan liều dùng cần được điều chỉnh một cách thận trong tuỳ theo nhu cầu từng cá nhân, mức độ nặng của bệnh. Củng như với tất cả các dung dịch chứa carbohydrat, việc sử dung Nutriflex plus có thể dẫn đến tăng đường huyết. Nông độ glucose trong máu nên được kiểm tra. Nếu có tăng đường huyết thì nên giảm tốc độ truyền hoặc dùng insulin. Đề tránh xảy ra hội chứng nuôi ăn lại ở những bệnh nhân suy dinh đường hoặc suy kiệt (xem phần “Tác dụng không mong muốn”), việc dinh dưỡng ngoài đường tiêu hoá nên được thiết lập từ từ một cách thận trong. Việc thay thế đầy đủ kali, magie và photphat cần được đảm bảo. Việc truyền tĩnh mạch amino acid đồng thời với việc tăng bài tiết các yếu tố vi lượng qua nước tiểu đặc biệt là đồng và kẽm. Điều này nên được xem xét trong liều dùng
Dùng Panamino theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Arginine
Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Thành phần
L(+) Arginine hydrochloride
Dược lực của Arginine
Thuốc có tác động hướng gan. Hạ amoniac trong máu. Trong trường hợp sự tạo urê bị giảm dùng arginin sẽ làm tăng sự giải độc và đào thải amoniac dưới dạng citrullin hoặc acid argino-succinic.
Tác dụng của Arginine
Arginine là acid amin tham gia vào chu trình tạo ra urê ở gan (chức năng giải độc ammoniac của gan) nên có tác dụng điều hòa nồng độ ammoniac ở máu bị tăng trong một số bệnh gan, thúc đẩy quá trình tổng hợp protid ở cơ thể, trị các rối loạn chức năng gan. Kết hợp Arginine, Aspartate, Ornithine: Giúp giải độc gan, trung hòa lượng ammoniac thừa trong cơ thể và góp phần hỗ trợ điều trị viêm gan, xơ gan, giải độc gan, làm giảm cholesterol giúp ăn ngon, chống béo phì, không bị sạm da. Kết hợp Arginine và Glutamine: Cung cấp nhiều năng lượng bằng cách khử độc các bắp thịt.
Chỉ định khi dùng Arginine
Rối loạn chức năng gan. Ðiều trị hỗ trợ các rối loạn khó tiêu. Tăng amoniac huyết bẩm sinh hoặc do rối loạn chu trình urê.
Cách dùng Arginine
Dùng đường uống. Uống thuốc với một ít nước. Uống thuốc trước 3 bữa ăn chính hoặc uống ngay lúc các triệu chứng bệnh xuất hiện. Các rối loạn ở gan, khó tiêu: Trẻ em: mỗi lần uống 1 ống thuốc hay 1 muỗng cafê, uống 2-3 lần mỗi ngày. Người lớn: mỗi lần uống 1-2 ống thuốc hoặc 1-2 muỗng cafê, uống 2-3 lần mỗi ngày. Tăng amoniac huyết bẩm sinh: Liều đề nghị: 250-500mg/kg/ngày. Nhũ nhi: uống 1-5 ống thuốc hoặc 1-5 muỗng cafê mỗi ngày, pha loãng với nước hay trong bình sữa. Trẻ em: uống 5-10 ống thuốc hoặc 5-10 muỗng cafê mỗi ngày.
Thận trọng khi dùng Arginine
Trong trường hợp bị tiểu đường hay ăn chế độ ăn ít đường, lưu ý đến lượng đường trong thuốc. Trong trường hợp tiêu chảy hay cho con bú nên ngưng sử dụng thuốc.
Chống chỉ định với Arginine
Suy thận mãn.
Tác dụng phụ của Arginine
Có thể gây tiêu chảy khi dùng liều cao.
Bảo quản Arginine
Tránh nơi nhiệt độ cao.
Dùng Arginine theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Glycin
Nhóm thuốc
Thuốc khác
Thành phần
Glycin
Dược lực của Glycin
Glycine là dung dịch tưới rửa – acid amin (không thiết yếu).
Dược động học của Glycin
Thải trừ glycin trong huyết tương có thể thông qua sự thấm vào trong tế bào, dẫn đến tích tụ và chuyển hóa acid amin trong tế bào. Nửa đời của glycin trong huyết tương là 85 phút. Glycin dùng theo đường uống, dưới dạng acid amin không thiết yếu tự do nhằm hỗ trợ cho dinh dưỡng. Glycin cũng còn được dùng kết hợp với các thuốc kháng acid để làm giảm độ toan dạ dày và làm tá dược cho aspirin nhằm mục đích giảm kích ứng dạ dày.
Tác dụng của Glycin
Glycin là acid amin không thiết yếu, giản đơn, tham gia vào sự tổng hợp protein của cơ thể, creatin, acid glycocholic, glutathion, acid uric, hem… Glycin cũng tham gia chuyển acid benzoic thành acid hipuric không độc. Trong cơ thể, glycin bị thoái giáng theo nhiều đường. Glycin có thể hoạt động như một acid hoặc một base, tùy theo môi trường hay tùy theo sự có mặt của một base hoặc một acid khác. Dung dịch glycin 1,5% trong nước vô khuẩn là dung dịch nhược trương và không dẫn điện, được dùng để làm vêt loét chi dưới mau liền sẹo và được dùng làm dung dịch tưới rửa niệu đạo trong một số phẫu thuật như phẫu thuật qua niệu đạo, phẫu thuật điện. Glycin còn được dùng để điều trị toan máu cấp do acid isovaleric.
Chỉ định khi dùng Glycin
Tưới rửa: bơm rửa bàng quang khi nội soi. Tưới rửa bàng quang trong khi mổ bàng quang. Rửa bàng quang sau mổ. Rửa để điều trị triệu chứng ngứa bộ phận sinh dục. Dùng tại chỗ: điều trị bổ trợ loét giác mạc (phối hợp với các acid amin trong chế phẩm). Liền sẹo vết loét chi dưới. Dùng đường uống: bổ trợ dinh dưỡng. Giảm toan dạ dày hoặc loét tiêu hóa. Toan máu cấp do acid isovaleric. Dùng đường tiêm (phối hợp với các acid amin khác, sorbitol và các chất điện giải trong các dung dịch tiêm truyền): Phòng và điều trị thiếu protein. Hội chứng kém hấp thu. Bổ trợ dinh dưỡng trước và sau phẫu thuật lớn ở những người bệnh không được ăn.
Cách dùng Glycin
Tưới rửa: dung dịch glycin được dùng trong một vài bước ở một số phẫu thuật đặc biệt là phẫu thuật qua niệu đạo, vì nó dẫn điện kém và trong suốt, tiện cho quan sát. Các dung dịch glycin có thể làm giảm tan máu khi tưới bàng quang bằng một lượng lớn nước. Tan máu không xảy ra với các dung dịch glycin nhược trương dưới mức đẳng trương là 2,1% cho đến mức giảm xuống chỉ còn 1%. Dùng tại chỗ: đục nhân mắt (nhỏ vào mỗi mắt 2 giọt, ngày 2 – 3 lần). Dùng theo đường truyền tĩnh mạch: liều tùy theo từng trường hợp. Giảm toan dạ dày, chữa loét tiêu hóa: hỗn hợp 30% glycin và 70% calci carbonat có tác dụng trung hòa acid như sữa. Khi có chỉ định dùng sữa để điều trị loét dạ dày mà người bệnh lại không dung nạp được sữa thì nên dùng chế phẩm này. Ưu điểm của chế phẩm này là không gây ra nhiễm kiềm toàn thân và không gây ra tăng toàn trở lại do bù trừ. Liều thông thường là 1 đến 2 viên nén (viên 150mg glycin và 350mg calci carbonat) hòa vào nước uống sau khi ăn; trường hợp nặng thì uống mỗi giờ một lần. Điều trị toan máu cấp do acid isovaleric: liều uống khoảng 150mg/kg/ngày.
Thận trọng khi dùng Glycin
Hấp thu nhiều các dung dịch tưới rửa glycin vào máu, có thể dẫn đến rối loạn cân bằng nước và điện giải. Cần thận trọng khi tưới rửa glycin ở người suy gan, vì sự hấp thu và chuyển hoá sẽ gây tăng amoniac huyết. Cần thận trọng khi tưới rửa glycin ở người có các rối loạn về tim, phổi và thận. Nếu truyền quá nhanh, sẽ có triệu chứng không dung nạp và tăng đào thải qua thận dẫn đến mất cân bằng acid amin. Cần lấy mẫu thử vi khuẩn ở vết thương trước khi dùng thuốc tại chỗ.
Chống chỉ định với Glycin
Không được tưới, rửa dung dịch glycin cho người bệnh vô niệu. Quá mẫn với một hay nhiều thành phần của chế phẩm. Không được truyền tĩnh mạch dung dịch có chứa acid amin (trong đó có glycin) cho người bệnh gan nặng, suy tim sung huyết, người bị ứ nước, nhiễm toan, suy thận có nitrogen/máu tăng cao, rối loạn chuyển hóa acid amin, người không dung nạp fructose và sorbitol, thiếu fructose 1,6 – diphosphat, ngộ độc methanol, kali huyết cao (đối với các chế phẩm có chứa sorbitol và các chất điện giải).
Tác dụng phụ của Glycin
Chưa có thống kê đầy đủ về tác dụng có hại và tác dụng phụ của glycin khi dùng đơn độc. Tuy nhiên đã có những báo cáo về tác dụng phụ khi dùng glycin như sau: Hấp thu từ các dung dịch tưới rửa vào máu có thể dẫn đến rối loạn tim – mạch. Hấp thu nhiều dịch có glycin khi tưới rửa bàng quang lúc cắt bỏ tuyến tiền liệt qua niệu đạo có thể gây ra triệu chứng được gọi là hội chứng “cắt bỏ qua niệu đạo” (đau ngực, buồn nôn, tụt huyết áp đột ngột, rối loạn thị giác) đôi khi nguy hiểm tới tính mạng. Hấp thu từ các dung dịch tưới rửa vào máu có thể dẫn đến rối loạn nước và điện giải, kể cả loãng máu và tăng thể tích dịch ngoại bào kèm theo là giảm tạm thời natri, albumin và hemoglobin huyết thanh. Hấp thu một lượng lớn dung dịch glycin có thể dẫn đến tăng amoniac/máu do chuyển hóa nhanh. Sản phẩm chuyển hóa cuối cùng có thể là oxalat và chất này có thể ảnh hưởng lên chức năng thận. Sau khi dùng dung dịch glycin để tưới rửa bàng quang trong phẫu thuật cắt tuyền tiền liệt qua niệu đạo có thể bị mất thị giác tạm thời. Hấp thu từ các dung dịch tưới rửa vào máu có thể dẫn đến rối loạn về phổi.
Bảo quản Glycin
Bảo quản dung dịch tưới rửa ở nhiệt độ phòng, dưới 40 độ C, tránh để đông lạnh. Không được hơ nóng dung dịch tưới rửa ở quá 66 độ C. Dung dịch để nhỏ mắt không được để quá 15 ngày sau khi mở lọ.