Supbikiz

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Probiotic L, Fructo Oligosaccharide, DHA, Lysin, Vitamin PP, Vitamin E, Vitamin A, Vitamin B1, Vitamin B2, Vitamin B6, Vitamin B5, Vitamin B12, Vitamin D3, Biotin, Acid Folic
Sản xuất
Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà - VIỆT NAM
Phân phối
Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà - VIỆT NAM
Số đăng ký
1795/2008/YT-CNTC
Chỉ định khi dùng Supbikiz
- Cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột bằng cách bổ sung vi khuẩn có ích, giúp tăng cường hệ miễn dịch, kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh và giúp tiêu hóa thức ăn hữu hiệu hơn
- Giúp phòng ngừa và ngăn chặn tiêu chảy do rối loạn hệ tạp khuẩn ruột hoặc khi dùng kháng sinh. Giảm táo bón
- Giúp tăng cường trí não và thị lực cho trẻ đang giai đoạn phát triển hay trẻ em trong giai đoạn học hành căng thẳng
- Tăng cường sức đề kháng cho trẻ em đang ốm hoặc phục hồi sức khỏe sau khi ốm. Trẻ em biếng ăn, ăn uống thiếu chất dinh dưỡng, còi xương
- Đáp ứng khi cơ thể có nhu cầu Vitamin và chất khoáng cao, đặc biệt trong giai đoạn chuyển mùa thu-đông, đông-xuân
Cách dùng Supbikiz
Dùng cho trẻ em
- Hỗ trợ điều trị tiêu chảy, táo bón, trướng bụng: uống 2 gói/lần, 2 lần/ngày
- Điều hòa hệ miễn dịch ở đường tiêu hóa và duy trì sức đề kháng của cơ thể, bổ sung dưỡng chất: uống 1-2 gói/lần, 2 lần/ ngày
Bảo quản Supbikiz
để nơi khô mát, tránh ánh sáng

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Vitamin PP

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Nicotinamide
Dược lực của Vitamin PP
Vitamin PP là vitamin nhóm B, có nhiều trong gan, thận, thịt cá, ngũ cốc, mem bia và các loại rau xanh. Trong cơ thể, vi sinh vật ruột tổng hợp được một lượng nhỏ vitamin PP.
Dược động học của Vitamin PP
Vitamin PP hấp thu được qua đường uống, khuếch tán vào các mô, tập trung nhiều ở gan. Chuyển hoá và thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
Tác dụng của Vitamin PP
Vitamin PP là thành phần của 2 coenzym quan trọng là NAD và NADP. Các coenzym này tham gia vận chuyển hydro và điện tử trong các pảhn ứng oxy hoá khử. Do đó có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hoá cholesterol, acid béo và tạo năng lượng ATP cung cấp cho chuỗi hô hấp tế bào. Khi dùng liều cao niacin có tác dụng làm giảm LDL và tăng HDL, gây giãn mạch ngoại vi.
Thiếu vitamin PP sẽ gây ra các triệu chứng như chán ăn, suy nhược dễ bị kích thích, viêm lưỡi, viêm miệng, viêm da đặc biệt là viêm da vùng hở như mặt, chân, tay. Khi thiếu nặng sẽ gây ra triệu chứng điển hình là viêm da, tiêu chảy và rối loạn thần kinh, tâm thần.
Chỉ định khi dùng Vitamin PP
Phòng và điều trị bệnh Pellagra.
Các rối loạn tiêu hoá và rối loạn thần kinh (phối hợp với các thuốc khác).
Tăng lipid huyết, tăng cholesterol, xơ vữa động mạch (phối hợp với thuốc khác): dùng niacin (acidnicotinic).
Cách dùng Vitamin PP
Phòng bệnh: 50-200 mg/24h.
Điều trị: 200-500 mg/24h.
Chống chỉ định với Vitamin PP
Quá mẫn.
Tác dụng phụ của Vitamin PP
Vitamin PP gây giãn mạch ở mặt và nửa trên cơ thể gây nên cơn bốc hoả, buồn nôn, đánh trống ngực. Các tác dụng này xuất hiện ngay sau khi dùng thuốc và sẽ tự hết sau 30-40 phút. Nicotinamid không gây tác dụng này.
Bảo quản Vitamin PP
Thuốc bảo quản trong bao bì kín, để ở nhiệt độ dưới 30 độ C

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Vitamin E

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
D-alpha tocopheryl acetate
Dược lực của Vitamin E
Vitamin E là thuật ngữ chỉ một số các hợp chất thiên nhiên và tổng hợp,gồm nhiều dẫn xuất khác nhau của tocopherol (gồm alpha, beta, delta, gamma tocopherol) và tocotrienol (gồm alpha, beta, gamma, delta tocotrienol). 
Chất quan trọng nhất là các tocopherol, trong đó alphatocopherol có hoạt tính nhất và được phân bố rộng rãi trong tự nhiên.
Dược động học của Vitamin E
- Hấp thu: Vitamin E hấp thu được qua niêm mạc ruột. Giống như các vitamin tan trong dầu khác, sự hấp thu của vitamin E cần phải có acid mật làm chất nhũ hoá.
- Phân bố: Thuốc vào máu qua vi thể dưỡng chấp trong bạch huyết, rồi được phân bố rộng rãi vào tất cả các mô và tích lại ở mô mỡ.
- Chuyển hoá: Vitamin E chuyển hoá 1 ít qua gan thành các glucuronid của acid tocopheronic và gamma - lacton của acid này.
- Thải trừ: Vitamin E thải trừ một ít qua nước tiểu, còn hầu hết liều dùng phải thải trừ chậm vào mật. Vitamin E vào sữa, nhưng rất ít qua nhau thai.
Tác dụng của Vitamin E
Vitamin E có tác dụng chống oxy hoá ( ngăn cản oxy hoá các thành phần thiết yếu trong tế bào, ngăn cản tạo thành các sản phẩm oxy hoá độc hại ), bảo vệ màng tế bào khỏi sự tấn công của các gốc tự do, nhờ đó bảo vệ được tính toàn vẹn của màng tế bào.
Vitamin E có tác dụng hiệp đồng với vitamin C, selen, Vitamin A và các caroten. Đặc biệt vitamin E bảo vệ vitamin A khỏi bị oxy hoá, làm bền vững vitamin A.
Khi thiếu vitamin E có thể gặp các triệu chứng: rối loạn thần kinh, thất điều, yếu cơ, rung giật nhãn cầu, giảm nhạy cảm về xúc giác, dễ tổn thương da, dễ vỡ hồng cầu, dễ tổn thương cơ và tim. Đặc biệt trên cơ quan sinh sản khi thiếu vitamin E thấy tổn thương cơ quan sinh dục, gây vô sinh. Ngày nay thường phối hợp vitamin E với các thuốc khác điều trị vô sinh ở nam và nữ, sẩy thai, rối loạn kinh nguyệt, rối loạn tim mạch...
Tuy nhiên chưa có bằng chứng nào chứng minh các tổn thương trên chỉ là do thiếu vitamin E gây nên và cũng chưa chứng minh được hiệu quả điều trị của vitamin E trên các bệnh này.
Chỉ định khi dùng Vitamin E
Phòng ngừa và điều trị thiếu Vitamin E. 
Các rối loạn bệnh lý về da làm giảm tiến trình lão hóa ở da, giúp ngăn ngừa xuất hiện nếp nhăn ở da. 
Ðiều trị hỗ trợ chứng gan nhiễm mỡ, chứng tăng cholesterol máu. 
Hỗ trợ điều trị vô sinh, suy giảm sản xuất tinh trùng ở nam giới.
Cách dùng Vitamin E
1 viên (400 UI) /ngày.
Thận trọng khi dùng Vitamin E
Tăng tác dụng của thuốc chống đông, warfarin. Tăng tác dụng ngăn ngưng kết tiểu cầu của aspirin.
Chống chỉ định với Vitamin E
Quá mẫn với thành phần thuốc.
Tương tác thuốc của Vitamin E
Vitamin E đối kháng với tác dụng của vitamin K, nên làm tăngthời gian đông máu.
Nồng độ vitamin E thấp ở người bị kém hấp thu do thuốc( như kém hấp thu khi dùng cholestyramin ).
Tác dụng phụ của Vitamin E
Liều cao có thể gây tiêu chảy, đau bụng, các rối loạn tiêu hóa khác, mệt mỏi, yếu.
Đề phòng khi dùng Vitamin E
Tăng tác dụng của thuốc chống đông warfarin. Tăng tác dụng ngăn ngưng kết tiểu cầu của aspirin.
Bảo quản Vitamin E
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Vitamin A

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Vitamin A
Dược lực của Vitamin A
Vitamin A là vitamin tan trong dầu.
Dược động học của Vitamin A
- Hấp thu: vitamin A hấp thu được qua đường uống và tiêm. Để hấp thu được qua đường tiêu hoá thì cơ thể phải có đủ acid mật làm chất nhũ hoá.
- Phân bố: Vitamin A liên kết với protein huyết tương tháp, chủ yếu là alfa-globulin, phân bố vào các tổ chức củacơ thể, dự trữ nhiều nhất ở gan.
- Thải trừ: thuốc thải trừ qua thận và mật.
Tác dụng của Vitamin A

Vitamin A là một loại vitamin tan trong dầu. Vitamin A còn được gọi là retinol, thường được sử dụng cho trong các trường hợp:

  • Điều trị tình trạng thiếu vitamin A;
  • Giảm các biến chứng của bệnh, ví dụ như sốt rét, HIV, bệnh sởi và tiêu chảy ở trẻ em mắc tình trạng thiếu vitamin A;
  • Điều trị kinh nguyệt nhiều, hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS), nhiễm trùng âm đạo, nhiễm nấm men, bệnh xơ nang của vú và giúp ngăn ngừa ung thư vú ở phụ nữ;
  • Giảm nguy cơ lây truyền HIV sang trẻ sơ sinh trong thời kỳ mang thai, sinh con hoặc cho con bú từ mẹ nhiễm HIV;
  • Giúp tăng số lượng tinh trùng ở nam giới;
  • Cải thiện tầm nhìn và điều trị rối loạn mắt như: bệnh thoái hóa điểm vàng do lão hoá (AMD), tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể;
  • Điều trị bệnh về da bao gồm: mụn trứng cá, bệnh chàm, bệnh vảy nến, mụn rộp, vết thương, bỏng, cháy nắng, bệnh dày sừng nang lông, bệnh vảy cá, bệnh li ken phẳng sắc tố, bệnh vảy phấn đỏ nang lông;
  • Điều trị loét đường tiêu hóa, bệnh Crohn, bệnh nướu răng, tiểu đường, hội chứng Hurler (mucopolysaccharidosis), nhiễm trùng xoang, sốt cỏ khô, và nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI);
  • Điều trị nhiễm vi khuẩn Shigella, các bệnh hệ thần kinh, nhiễm trùng mũi, mất khứu giác, hen suyễn, đau đầu dai dẳng, sỏi thận, tuyến giáp hoạt động quá mức, thiếu máu thiếu sắt, điếc, ù tai;
  • Ngăn ngừa và điều trị ung thư, bảo vệ tim và hệ tim mạch, làm chậm quá trình lão hóa và tăng cường hệ thống miễn dịch;
  • Cải thiện lành vết thương, làm giảm nếp nhăn, và để bảo vệ da chống lại tia cực tím.

Khi dùng vitamin A, bạn nên dùng retinol theo chỉ dẫn trên nhãn hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Bạn có thể nuốt thuốc viên nang hoặc viên nén trong trường hợp sử dụng viên thuốc nang hoặc viên nén. Trong trường hợp sử dụng thuốc dạng lỏng, đo thuốc bằng muỗng đo hoặc cốc đo liều đặc biệt, không phải bằng muỗng ăn thông thường. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý không dùng nhiều hoặc ít hơn so với liều khuyến cáo của vitamin A.

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Chỉ định khi dùng Vitamin A
Trẻ em chậm lớn, mắc bệnh nhiễm khuẩn hô hấp.Quáng gà, khô mắt, rối loạn nhìn màu mắt.Bệnh vẩy cá , bệnh trứng cá, chứng tóc khô dễ gãy, móng chân, móng tay bị biến đổi. Hội chứng tiền kinh, rối loạn mãn kinh, xơ teo âm hộ.Chứng mất khứu giác, viêm mũi họng mãn, điếc do nhiễm độc, ù tai.Nhiễm khuẩn hô hấp, tiêu hóa, phòng thiếu hụt Vitamin A ở người mới ốm dậy, phụ nữ cho con bú, cường giáp.
Cách dùng Vitamin A

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh thiếu hụt vitamin A, không liên quan đến bệnh khô mắt:

Bạn dùng 100000 IU uống hoặc tiêm bắp trong ba ngày, tiếp theo là 50000 IU mỗi ngày trong hai tuần. Sau hai tuần, banjn dùng liều hàng ngày 10000-20000 IU trong vòng hai tháng.

Liều dùng thông thường cho người lớn trong chương trình can thiệp cộng đồng:

Bạn dùng liều duy nhất 20000 IU uống mỗi tháng trong vòng 6 tháng, 4 tháng hoặc 1 tháng.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh viêm khớp:

Bạn dùng 0,5 mg/kg etretinate (một dạng vitamin A) uống trong bốn tuần, sau đó giảm xuống 0,25 mg/kg hàng ngày nếu thiếu cải thiện hoặc mắc tác dụng phụ.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh ung thư vú:

Bạn dùng 1000-6000 mg retinol và 3000 IU-10000 IU vitamin A hàng ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh ung thư dạ dày và ruột:

Bạn dùng 5000 IU và 50000 IU mỗi tuần.

Liều dùng thông thường cho người lớn để giảm những tác dụng phụ liên quan đến ung thư:

Bạn dùng 100000 IU vitamin A tiêm mỗi tuần.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh ung thư cổ tử cung:

Việc bổ sung vitamin A  có thể cần được thực hiện trong 1-3 năm.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh ung thư đại trực tràng:

Bạn có thể dùng 25000 IU vitamin A kết hợp với 30 mg beta-carotene một lần mỗi ngày đến 7 năm nếu thiếu hiệu quả.

Liều dùng thông thường cho người lớnđể hỗ trợ nhiễm HIV:

Phụ nữ và trẻ sơ sinh ngay sau khi sinh có thể dùng một liều lớn vitamin A (400000 IU ở người lớn và 50000 IU ở trẻ em) trong hai năm.

Phụ nữ mang thai nhiễm HIV được dùng sắt và folate riêng rẽ hoặc kết hợp với vitamin A (tương đương 3 mg retinol) hàng ngày bằng đường uống từ tuần thứ 18-28 của thai kỳ.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh gan:

Bạn dùng liều hàng ngày là 5000 IU vitamin A trong 6 tháng hoặc 10000 IU vitamin A trong 4 tháng.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh ung thư phổi:

Bạn dùng 20-50 mg beta-carotene uống hàng ngày hoặc cách ngày trong 5-12 năm.

Liều dùng thông thường cho người lớnmắc bệnh vảy nến:

Bạn có thể dùng liều 1 mg/kg hàng ngày. Ngoài ra, 10-75 mg acitretin được dùng bằng đường uống hàng ngày, riêng lẻ hoặc kết hợp với psorlen và với tia cực tím A/B (PUVA/PUVB), và liều 1 mg/kg hoặc 75 mg etretinate được dùng bằng đường uống hàng ngày trong sáu tuần đến 12 tháng.

Liều dùng thông thường cho người lớn đối với tác dụng phụ của xạ trị:

Bạn dùng 10000 IU retinyl palmitate hàng ngày trong 90 ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớnmắc bệnh viêm võng mạc sắc tố (rối loạn thị giác):

Bạn dùng liều 15000 IU vitamin A palmitat hàng ngày dưới sự giám sát của nhân viên y tế.

Liều dùng thông thường cho người lớnmắc bệnh ung thư da:

Bạn dùng100000 IU vitamin A uống hàng ngày trong 18 tháng.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh bạch cầu cấp tiền tủy bào:

Bạn cho trẻ dùng 25-45 mg tất cả dạng trans axit retinoic (ATRA) hàng ngày.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh thiếu máu:

Bạn cho trẻ dùng 3000 mg vitamin A uống mỗi ngày trong hai tháng.

Liều dùng thông thường cho trẻ em sinh non mắc bệnh loạn sản phế quản phổi:

Bạn cho trẻ dùng 2000 IU uống hàng ngày hoặc dùng 4000 IU uống ba lần mỗi tuần.

Liều dùng thông thườngđể thúc đẩy tăng trưởng ở trẻ em:

Bạn cho trẻ dùng 60 mg vitamin A, chia thành 1-6 liều cách nhau 4-6 tháng, trong 12-104 tuần.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh xơ nang:

Bạn cho trẻ dùng 3000 mg dạng tương đương hoạt động retinol (Raes) hàng ngày ở trẻ em trên 8 tuổi.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh sốt rét:

Bạn cho trẻ từ 6-60 tháng tuổi dùng một viên nang (hay nửa viên nang nếu trẻ hơn 12 tháng) chứa 200000 IU vitamin A) mỗi ba tháng trong 13 tháng.

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và xác định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Vitamin A có dạng viên nang mềm và hàm lượng vitamin A 5000 IU, vitamin A 10000 IU, vitamin A 25000 IU.

Thận trọng khi dùng Vitamin A

Trước khi dùng vitamin A, bạn nên:

  • Báo với bác sĩ nếu bạn bị dị ứng với vitamin A hoặc bất kỳ loại thuốc, thảo dược nào khác;
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang dùng bất kỳ thuốc, thảo dược hoặc thực phẩm chức năng;
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Chống chỉ định với Vitamin A
Dùng đồng thời với dầu parafin.
Người bệnh thừa vitamin A.
Nhạy cảm với vitamin A hoặc thành phần khác trong chế phẩm.
Tương tác thuốc của Vitamin A

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc mà bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) để đưa cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Bạn không nên tự ý dùng, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc khi không có sự cho phép của bác sĩ.

Báo với bác sĩ nếu bạn đang dùng những thuốc sau đây:

  • Các thuốc làm tăng nguy cơ chảy máu, ví dụ, aspirin, thuốc chống đông máu như warfarin (Coumadin®) hoặc heparin, thuốc kháng tiểu cầu như clopidogrel (Plavix®), và các thuốc chống viêm không steroid như ibuprofen (Motrin®, Advil® ) hoặc naproxen (Naprosyn®, Aleve®);
  • Thuốc chuyển hóa bởi hệ thống enzyme cytochrome P450 của gan;
  • Thuốc trầm cảm;
  • Thuốc tiêu chảy;
  • Thuốc hạ cholesterol;
  • Thuốc điều trị bệnh dạ dày và rối loạn đường ruột;
  • Thuốc giảm cân;
  • Thuốc trị giun;
  • Thuốc tác động đến hệ thần kinh;
  • Thuốc tác động đến gan, rượu, kháng sinh, chất trị ung thư, kháng nấm, thuốc trị sốt rét, thuốc trị siêu vi;
  • Thuốc ngừa thai đường uống, folate, muối sắt, dầu khoáng, nicotine, orlistat, thuốc trị loãng xương, phytonadione (vitamin K), retinoid, thuốc trị rối loạn da, các thuốc trị bệnh tuyến giáp, vắc xin, và axit

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Bạn nên báo cho bác sĩ biết nếu mình có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Tác dụng phụ của Vitamin A

Việc sử dụng vitamin có thể dẫn đến phản ứng dị ứng nếu bạn bị dị ứng với vitamin A hoặc phần không hoạt tính khác trong công thức thuốc. Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn mắc bất kỳ dấu hiệu nào sau đây: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, họng.

Ngoài ra, vitamin A có thể gây ra một số tác dụng phụ sau đây:

  • Tăng nguy cơ bệnh tim;
  • Chảy máu: ở phổi, nhìn mờ, đau nhức xương;
  • Những thay đổi trong chức năng miễn dịch;
  • Viêm gan mãn tính, sẹo gan;
  • Ho, sốt;
  • Nứt móng tay;
  • Môi nứt;
  • Giảm chức năng tuyến giáp;
  • Trầm cảm;
  • Tiêu chảy; cảm giác đầy bụng.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Vitamin A

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Bảo quản Vitamin A
Vitamin A không bền vững, cần bảo vệ tránh ánh sáng và không khí. Các chế phẩm vitamin A cần bảo quản ở nhiệt độ dưới 400C, tốt nhất là 15 – 300C; nút kín, tránh không khí và ánh sáng, không để đông lạnh.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Vitamin B1

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Thiamin nitrat 10mg
Dược động học của Vitamin B1
- Hấp thu: vitamin B1 hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hoá. Mỗi ngày có khoảng 1mg vitamin B1 được sử dụng.
- Thải trừ: qua nước tiểu.
Tác dụng của Vitamin B1
Thiamin thực tế không có tác dụng dược lý, thậm chí ở liều cao. Thiamin pyrophosphat, dạng thiamin có hoạt tính sinh lý, là coenzym chuyển hóa carbohydrat làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha - cetoacid như pyruvat và alpha - cetoglutarat và trong việc sử dụng pentose trong chu trình hexose monophosphat.
Lượng thiamin ăn vào hàng ngày cần 0,9 đến 1,5 mg cho nam và 0,8 đến 1,1 mg cho nữ khoẻ mạnh. Nhu cầu thiamin có liên quan trực tiếp với lượng dùng carbohydrat và tốc độ chuyển hóa. Ðiều này có ý nghĩa thực tiễn trong nuôi dưỡng người bệnh bằng đường tĩnh mạch và ở người bệnh có nguồn năng lượng calo lấy chủ yếu từ dextrose (glucose).
Khi thiếu hụt thiamin, sự oxy hóa các alpha - cetoacid bị ảnh hưởng, làm cho nồng độ pyruvat trong máu tăng lên, giúp chẩn đoán tình trạng thiếu thiamin.
Thiếu hụt thiamin sẽ gây ra beriberi (bệnh tê phù). Thiếu hụt nhẹ biểu hiện trên hệ thần kinh (beriberi khô) như viêm dây thần kinh ngoại biên, rối loạn cảm giác các chi, có thể tăng hoặc mất cảm giác. Trương lực cơ giảm dần và có thể gây ra chứng bại chi hoặc liệt một chi nào đó. Thiếu hụt trầm trọng gây rối loạn nhân cách, trầm cảm, thiếu sáng kiến và trí nhớ kém như trong bệnh não Wernicke và nếu điều trị muộn gây loạn tâm thần Korsakoff.
Các triệu chứng tim mạch do thiếu hụt thiamin bao gồm khó thở khi gắng sức, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh và các rối loạn khác trên tim được biểu hiện bằng những thay đổi ÐTÐ (chủ yếu sóng R thấp, sóng T đảo ngược và kéo dài đoạn Q - T) và bằng suy tim có cung lượng tim cao. Sự suy tim như vậy được gọi là beriberi ướt; phù tăng mạnh là do hậu quả của giảm protein huyết nếu dùng không đủ protein, hoặc của bệnh gan kết hợp với suy chức năng tâm thất.
Thiếu hụt thiamin có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân:
Tuy có sẵn trong thực phẩm nhưng do kém bền với nhiệt độ và ánh sáng nên quá trình bảo quản, chế biến không đúng sẽ làm giảm nhanh hàm lượng vitamin này.
Do nhu cầu tăng, nhưng cung cấp không đủ: Tuổi dậy thì, có thai, cho con bú, ốm nặng, nghiện rượu, nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch.
Do giảm hấp thu: Ỉa chảy kéo dài, người cao tuổi.
Do mất nhiều vitamin này khi thẩm phân phúc mạc, thẩm phân thận nhân tạo.
Chỉ định khi dùng Vitamin B1
Ðiều trị và phòng bệnh thiếu thiamin. 
Hội chứng Wernicke và hội chứng Korsakoff, viêm đa dây thần kinh do rượu, beriberi, bệnh tim mạch có nguồn gốc do dinh dưỡng ở người nghiện rượu mạn tính, phụ nữ mang thai, người có rối loạn đường tiêu hóa và những người nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch, thẩm phân màng bụng và thận nhân tạo.
Cách dùng Vitamin B1
Cách dùng: Thiamin thường được dùng để uống. Nếu liều cao, nên chia thành liều nhỏ dùng cùng với thức ăn để tăng hấp thu. Thuốc dạng tiêm được dùng khi có rối loạn tiêu hóa (nôn nhiều) hoặc thiếu hụt thiamin nặng (suy tim do beriberi, hội chứng Wernicke). Nên hạn chế dùng đường tĩnh mạch vì có thể gặp sốc phản vệ; nếu dùng phải tiêm tĩnh mạch chậm trong 10 phút.
Liều dùng:
Beriberi: Nhẹ: liều có thể tới 30 mg, uống 1 lần hoặc chia làm 2 - 3 lần, uống hàng ngày.
Nặng: liều có thể tới 300 mg, chia làm 2 - 3 lần mỗi ngày.
Hội chứng Wernicke: Nên tiêm bắp, liều đầu tiên: 100 mg. Thường các triệu chứng thần kinh đỡ trong vòng từ 1 - 6 giờ. Sau đó, hàng ngày hoặc cách 1 ngày: 50 - 100 mg/ngày, tiêm bắp. Ðợt điều trị: 15 - 20 lần tiêm.
Nghiện rượu mạn kèm viêm đa dây thần kinh: 40 mg/ngày, uống.
Viêm đa dây thần kinh do thiếu thiamin ở người mang thai: 5 - 10 mg, uống hàng ngày. Nếu nôn nhiều: tiêm bắp
Beriberi trẻ em:
Thể nhẹ: Uống 10 mg mỗi ngày.
Suy tim cấp hoặc truỵ mạch cấp: Tiêm bắp 25 mg.
Thường các triệu chứng đỡ nhanh.
Liệu pháp vitamin liều cao để điều trị các triệu chứng không do thiếu vitamin: Không có cơ sở khoa học.
Thận trọng khi dùng Vitamin B1
Thời kỳ mang thai
Không có nguy cơ nào được biết.
Khẩu phần ăn uống cần cho người mang thai là 1,5 mg thiamin. Thiamin được vận chuyển tích cực vào thai. Cũng như các vitamin nhóm B khác, nồng độ thiamin trong thai và trẻ sơ sinh cao hơn ở mẹ. Một nghiên cứu cho thấy thai có hội chứng nhiễm rượu (do mẹ nghiện rượu) phát triển rất chậm trong tử cung là do thiếu thiamin do rượu gây ra.
Thời kỳ cho con bú
Mẹ dùng thiamin vẫn tiếp tục cho con bú được.
Khẩu phần thiamin hàng ngày trong thời gian cho con bú là 1,6 mg. Nếu chế độ ăn của người cho con bú được cung cấp đầy đủ, thì không cần phải bổ sung thêm thiamin. Chỉ cần bổ sung thiamin nếu khẩu phần ăn hàng ngày không đủ.
Chống chỉ định với Vitamin B1
Quá mẫn cảm với thiamin và các thành phần khác của chế phẩm.
Tương tác thuốc của Vitamin B1
Vitamin B1 có thể trộn trong dung dịch tiêm cùng với vitamin B6, và vitamin B12, hoặc phối hợp trong viên nén, viên bao đường với các vitamin khác và các muối khoáng.
Tác dụng phụ của Vitamin B1
Các phản ứng có hại của thiamin rất hiếm và thường theo kiểu dị ứng. Các phản ứng quá mẫn xảy ra chủ yếu khi tiêm.
Sốc quá mẫn chỉ xảy ra khi tiêm, và chỉ tiêm thiamin đơn độc; nếu dùng phối hợp với các vitamin B khác thì phản ứng không xảy ra. Bình thường do thiamin tăng cường tác dụng của acetylcholin, nên một số phản ứng da có thể coi như phản ứng dị ứng.
Hiếm gặp, ADR > 1/1000
Toàn thân: Ra nhiều mồ hôi, sốc quá mẫn.
Tuần hoàn: Tăng huyết áp cấp.
Da: Ban da, ngứa, mày đay.
Hô hấp: Khó thở.
Phản ứng khác: Kích thích tại chỗ tiêm.
Bảo quản Vitamin B1
Chống nóng và ánh sáng trực tiếp. Ðể ở nhiệt độ trong phòng, nơi khô mát.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Vitamin B2

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Riboflavin
Dược lực của Vitamin B2
Riboflavin thuốc nhóm vitamin nhóm B (vitamin B2).
Dược động học của Vitamin B2
Riboflavin được hấp thu chủ yếu ở tá tràng. Các chất chuyển hoá của riboflavin được phân bố khắp các mô trong cơ thể và vào sữa. Một lượng nhỏ được dự trữ ở gan, lách, thận và tim.
Sau khi uống hoặc tiêm bắp, khoảng 60% FAD và FMN gắn vào protein huyết tương. Vitamin B2 là một vitamin tan trong nước, đào thải qua thận. Lượng đưa vào vượt quá sự cần thiết của cơ thể sẽ thải dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Riboflavin còn thải theo phân. Ở người thẩm phân màng bụng và lọc máu nhân tạo, riboflavin cũng được đào thải, nhưng chậm hơn ở người có chức năng thận bình thường. Riboflavin có đi qua nhau thai và đào thải theo sữa.
Tác dụng của Vitamin B2
Riboflavin không có tác dụng rõ ràng khi uống hoặc tiêm. Riboflavin được biến đổi thành 2 co - enzym là flavin mononucleotid (FMN) và flavin adenin dinucleotid (FAD), là các dạng co - enzym hoạt động cần cho sự hô hấp của mô. Riboflavin cũng cần cho sự hoạt hoá pyridoxin, sự chuyển tryptophan thành niacin và liên quan đến sự toàn vẹn của hồng cầu.
Riboflavin ở dạng flavin nucleotid cần cho hệ thống vận chuyển điện tử và khi thiếu riboflavin sễ dần rám da, chốc mép, khô nứt môi, viêm lưỡi và viêm miệng.
Có thể có những triệu chứng về mắt như ngứa và rát bỏng, sợ ánh sáng và rối loạn phân bố mạch ở giác mạc. Một số triệu chứng này thực ra là biểu hiện của thiếu các vitamin khác, như pyridoxin hoặc acid nicotinic do các vitamin này không thực hiện được được đúng chức năng của chúng khi thiếu riboflavin. Thiếu riboflavin có thể xảy ra cùng với thiếu các vitamin B, ví dụ như bệnh pellagra.
Thiếu riboflavin có thể phát hiện bằng cách đo glutathion reductase và đo hoạt tính của enzym này khi thêm FAD trên in vitro. Thiếu riboflavin có thể xảy ra khi chế độ dinh dưỡng không đủ, hoặc kém hấp thu, nhưng không xảy ra ở những người khoẻ ăn uống hợp lý.
Thiếu riboflavin thường gặp nhất ở người nghiện rượu, người bệnh gan, ung thư, stress, nhiễm khuẩn, ốm lâu ngày, sốt, ỉa chảy, bỏng, chấn thương nặng, cắt bỏ dạ dày, trẻ em có lượng bilirubin huyết cao và người sử dụng một số thuốc gây thiếu hụt riboflavin.
Chỉ định khi dùng Vitamin B2
Phòng và điều trị thiếu riboflavin.
Cách dùng Vitamin B2
Dạng uống điều trị thiếu riboflavin: trẻ em 2,5 - 10 mg/ngày, chia thành những liều nhỏ.
Người lớn: 5 - 30 mg/ngày, chia thành những liều nhỏ.
Lượng riboflavin cần trong một ngày có thể như sau:
Sơ sinh đến 6 tháng tuổi: 0,4 mg
6 tháng đến 1 năm tuổi: 0,5 mg
1 đến 3 tuổi: 0,8 mg
4 đến 6 tuổi: 1,1 mg
7 đến 10 tuổi: 1,2 mg
11 đến 14 tuổi: 1,5 mg
15 đến 18 tuổi: 1,8 mg
19 đến 50 tuổi: 1,7 mg
Từ 51 trở lên: 1,2 mg
Riboflavin là một thành phần trong dịch truyền nuôi dưỡng toàn phần. Khi trộn pha trong túi đựng mềm 1 hoặc 3 lít dịch truyền và dung dịch chảy qua hệ dây truyền dịch, thì lượng riboflavin có thể mất 2%. Do đó, cần cho thêm vào dung dịch truền một lượng riboflavin có thể mất 2%. Do đó, cần cho thêm vào dung dịhc truyền một lượng riboflavin để bù vào số bị mất này.
Thận trọng khi dùng Vitamin B2
Sự thiếu riboflavin thường xảy ra khi thiếu những vitamin nhóm B khác.
Chống chỉ định với Vitamin B2
Quá mẫn với riboflavin.
Tương tác thuốc của Vitamin B2
Đã gặp một số ca "thiếu riboflavin" ở người đã dùng clopromazin, imipramin, amitriptylin và adriamycin.
Rượu có thể gây cản trở hấp thu riboflavin ở ruột.
Probenecid sử dụng cùng riboflavin gây giảm hấp thu riboflavin ở dạ dày, ruột.
Tác dụng phụ của Vitamin B2
Không thấy có tác dụng không mong muốn khi sử dụng riboflavin. Dùng liều cao riboflavin thì nước tiểu sẽ chuyển màu vàng nhạt, gây sai lệch đối với một số xét nghiệm nước tiểu trong phòng thí nghiệm.
Bảo quản Vitamin B2
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng. Dạng khô không bị ảnh hưởng bởi ánh sáng lan toả. nhưng dạng dung dịch thì bị ánh sáng làm hỏng rất nhanh.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Vitamin B6

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Pyridoxine hydrochloride
Dược lực của Vitamin B6
Vitamin B6 là loại vitamin tan trong nước thuộc nhóm B.
Dược động học của Vitamin B6
Pyridoxin được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hoá, trừ trường hợp mắc các hội chứng kém hấp thu. Sau khi tiêm hoặc uống, thuốc phần lớn dự trữ ở gan và một phần ở cơ và não. Pyridoxin thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng chuyển hoá. Lượng đưa vào, nếu vượt quá nhu cầu hàng ngày, phần lớn đào thải dưới dạng không biến đổi.
Tác dụng của Vitamin B6
Vitamin B6 tồn tại dưới 3 dạng: pyridoxal, pyridoxin và pyridoxamin, khi vào cơ thể biến đổi thành pyridoxal phosphat và một phần thành pyridoxamin phosphat. Hai chất này hoạt động như coenzym trong chuyển hoá protein, glucid và lipid. Pyridoxin tham gia tổng hợp acid gama - aminobutyric tham gia tổng hợp hemoglobin.
Hiếm gặp tình trạng thiếu hụt vitamin B6 ở người, nhưng có thể xảy ra trong trường hợp rối loạn hấp thu, rối loạn chuyển hoá bẩm sinh hoặc rối loạn do thuốc gây nên. Với người bệnh điều trị bằng isoniazid hoặc phụ nữ uống thuốc tránh thai, nhu cầu vitamin B6 hàng ngày nhiều hơn bình thường.
Nhiều thuốc tác dụng như các chất đối kháng pyridoxin: isoniazid, cycloserin, penicilamin, hydralazin và các chất có nhóm carbonyl khác có thể kết hợp với vitamin B6 và ức chế chức năng coenzym của vitamin này. Pyridoxin được dùng để điều trị co giật và hoặc hôn mê do ngộ độc isoniazid. Những triệu chứng này được xem là do giảm nồng độ GABA trong hệ thần kinh trung ương, có lẽ do isoniazid ức chế hoạt động của pyridoxal - 5 - phosphat trong não. Pyridoxin cũng được dùng làm thuốc hỗ trợ cho các biện pháp khác trong việc điều trị ngộ độc cấp do nấm thuộc chi Giromitra nhằm trị các tác dụng trên thần kinh (như co giật hôn mê) của chất methylhydrazin, được thuỷ phân từ độc tố gyrometrin có trong các nấm này.
Chỉ định khi dùng Vitamin B6
Phòng và điều trị thiếu hụt vitamin B6: khi thiếu hụt do dinh dưỡng, ít gặp trường hợp thiếu đơn độc một vitamin nhóm B, vì vậy bổ sung vitmain dưới dạng hỗ hợp có hiệu quả hơn dùng đơn lẻ. Tốt nhất vẫn là cải thiện chế độ ăn.
Thiếu hụt pyridoxxin có thể dẫn đến thiếu máu nguyên bào sắt, viêm dây thần kinh ngoại vi, viêm da tăng bã nhờn, khô nứt môi. Nhu cầu cơ thể tăng và việc bổ sung vitamin B6, có thể cần thiết trong các trường hợp sau đây: nghiện rượu, bỏng, suy tim sung huyết, sốt kéo dài, cắt bỏ dạ dày, lọc máu, cường tuyến giáp, nhiễm khuẩn, bệnh đường ruột (như ỉa chảy, viêm ruột), kém hấp thu liên quan đến bệnh gan - mật.
Người mang thai có nhu cầu tăng về mọi mặt vitamin. Nên bổ sung bằng chế độ ăn. Một số trường hợp dùng thêm hỗn hợp các vitamin và muối khoáng như người mang thai kém ăn hoặc có nguy cơ thiếu hụt cao (chửa nhiều thai, nghiện hút thuốc lá, rượu, ma tuý).
Dùng với lượng quá thừa hỗn hợp các vitamin và muối khoáng có thể có hịa cho mẹ và thai nhi, cần phải tránh.
Cách dùng Vitamin B6
Uống liều 2 mg hàng ngày coi là đủ để bổ sung dinh dưỡng cho người có hấp thu tiêu hoá bình thường.
Trong thời kỳ mang thai và cho con bú, nên bổ sung từ 2 - 10 mg mỗi ngày.
Để điều trị thiếu hụt pyridoxin ở người lớn, liều uống thường dùng là 2,5 - 10 mg pyridoxin hydroclorid. Sau khi không còn triệu chứng lâm sàng về thiếu hụt, nên dùng hàng ngày trong nhiều tuần, chế phẩm polyvitamin có chứa 2 - 5 mg vitamin B6.
Để điều trị thiếu hụt do thuốc gây nên, liều vitamin B6 uống thường dùng là 100 - 200 mg/ngày, trong 3 tuần, sau đó dùng liều dự phòng 25 - 100 mg/ngày. Với phụ nữ uống thuốc tránh thai, liều vitamin B6 thường dùng là 25 - 30 mg/ngày.
Để điều trị co giật ở trẻ nhỏ lệ thuộc pyridoxin, nên dùng liều 10 - 100 mg tiêm tĩnh mạch. Co giật thường ngừng sau khi tiêm 2 - 3 phút. Trẻ nhỏ co giật có đáp ứng với pyridoxin thườngphải uống pyridoxin suốt đời với liều 2 - 100 mg/ngày.
Để điều trị chứng thiếu máu nguyên bào sắt di truyền, liều uống pyridoxin thường dùng là 200 - 600 mg/ngày. Nếu sau 1 - 2 tháng điều trị, bệnh không chuyển phải xem xét cách điều trị khác. Nếu có đáp ứng, có thể giảm liều pyridoxin xuống còn 30 - 50 mg/ngày. Có thể phải điều trị bằng vitamin này suốt đời để ngăn ngừa thiếu máu ở những người bệnh này.
Để phòng thiếu máu hoặc viêm dây thần kinh do thiếu hụt pyridoxin ở người bệnh dùng isoniazid hoặc penicilamin, nên uống vitamin B6 hàng ngày với liều 10 - 50 mg. Để phòng co giật ở người bệnh dùng cycloserin, uống pyridoxin với liều 100 - 300 mg/ngày, chia làm nhiều lần.
Để điều trị co giật hoặc hôn mê do ngộ độc isoniazid cấp, dùng 1 liều pyridoxin bằng với lượng isoniazid đã uống, kèm với thuốc chống co giật káhc. Thường tiêm tĩnh mạch 1 - 4 g pyridoxin hydrochlorid sau đó tiêm bắp 1 g, cứ 30 phút một lần cho tới hết liều.
Để điều trị quá liều cycloserin, dùng 300 mg pyridoxin hydroclorid với liều 25 mg/kg, một phần ba tiêm bắp, phần còn lại tiêm truyền tĩnh mạch trong 3 giờ.
Để điều trị các tác dụng thần kinh do ăn phải nấm thuộc chi Gyromitra, tiêm truyền tĩnh mạch pyridoxin hydroclorid với liều 25 mg/kg trong vòng 15 - 30 phút và lặp lại nếu cần thiết. Tổng liều tối đa mỗi ngày có thể tới 15 - 20 g. Nếu diazepam được dùng phối hợp thì với liều pyridoxin thấp hơn cũng có thể có tác dụng.
Thận trọng khi dùng Vitamin B6
Sau thời gian dài dùng pyridoxxin với liều 200 mg/ngày có thể đã thấy biểu hiện độc tính thần kinh (như bệnh thần kinh ngoại vi nặng và bệnh thần kinh cảm giác nặng). Dùng liều 200 mg mỗi ngày, kéo dài trên 30 ngày có thể gây hội chứng lệ thuộc pyridoxin.
Phụ nữ thời kỳ mang thai: liều bổ sung theo nhu cầu hàng ngày không gây hại cho thai nhi, nhưng với liều cao có thể gây hội chứng lệ thuộc thuốc ở trẻ sơ sinh.
Thời kỳ cho con bú: không gây ảnh hưởng gì khi dùng theo nhu cầu hàng ngày. Đã dùgn pyridoxin liều cao (600 mg/ngày, chia 3 lần) để làm tắt sữa, mặc dù thường không hiệu quả.
Chống chỉ định với Vitamin B6
Quá mẫn với pyridoxin.
Tương tác thuốc của Vitamin B6
Pyridoxin làm giảm tác dụng của levodopa trong điều trị bệnh parkinson, điều này không xảy ra với chế phẩm là hỗn hợp levodopa - carbidopa hoặc levodopa - benserazid.
Liều dùng 200 mg/ngày có thể gaya giảm 40 - 50% nồng độ phenytoin và phenobarbiton trong máu ở một số người bệnh.
Pyridoxin có thể làm nhẹ bớt trầm cảm ở phụ nữ uống thuốc tránh thai.
Thuốc tránh thai uống có thể làm tăng nhu cầu về pyridoxin.
Tác dụng phụ của Vitamin B6
Dùng liều 200 mg/ngày và dài ngày (trên 2 tháng) có thể gây bệnh thần kinh ngoại vi nặng, tiến triển từ dáng đi không vững và tê cóng bàn chân đến tê cóng và vụng về bàn tay. Tình trạng này có thể hồi phục khi ngừng thuốc, mặc dù vẫn còn để lại ít nhiều di chứng.
Hiếm gặp: buồn nôn và nôn.
Bảo quản Vitamin B6
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Vitamin B5

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Vitamin B5
Tác dụng của Vitamin B5
Vitamin B5 còn được gọi là acid pantothenic, pantothenate – là một vitamin tan trong nước, một chất chống ôxy hóa, rất cần thiết giúp cho cơ thể chuyển đổi thức ăn thành nhiên liệu để sản xuất năng lượng cũng như giúp làn da, tóc, mắt và gan khoẻ mạnh.
Vitamin B5 thường được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa thiếu hụt axit pantothenic (vitamin B5) trong cơ thể, biến chứng đái tháo đường, giúp hạ lipid, làm lành vêt thương, giảm béo, trị mụn, và điều trị viêm đa thần kinh do đái tháo đường.
Ngoài ra, vitamin B5 cũng rất quan trọng để sản xuất các tế bào máu đỏ, cũng như căng thẳng liên quan đến sản xuất trong các tuyến thượng thận và duy trì một hệ tiêu hóa khỏe mạnh, giúp cơ thể sử dụng các loại vitamin khác…
Chỉ định khi dùng Vitamin B5
Vitamin B5 được chỉ định dùng trong những trường hợp: thiếu hụt Vitamin B5 trong cơ thể, biến chứng đái tháo đường, tăng lipid, bị mụn, hay viêm đa thần kinh do đái tháo đường.
Cách dùng Vitamin B5
Vitamin B5 được khuyến cáo dùng mỗi ngày với liều lượng như sau:
Đối với người lớn
Người lớn: dùng 5 mg.
Phụ nữ đang mang thai: dùng 6 mg.
Phụ nữ đang cho con bú: dùng 7 mg.
Đối với trẻ em
Trẻ sơ sinh 0 – 6 tháng: dùng 1,7 mg.
Trẻ sơ sinh 7 – 12 tháng: dùng 1,8 mg.
Trẻ em 1 – 3 tuổi: dùng 2 mg.
Trẻ em 4 – 8 tuổi: dùng 3 mg.
Trẻ em 9 – 13 tuổi: dùng 4 mg.
Trẻ em trên 14 tuổi: 5 mg.
Thận trọng khi dùng Vitamin B5
Biểu hiện thiếu vitamin B5 đó là đường huyết thấp, viêm loét kết tràng, máu và da có triệu chứng khác thường. Vì vậy bạn cần bổ sung đầy đủ vitamin B5, tránh thiếu hoặc quá dư thừa. Vì nếu thiếu Vitamin B5 sẽ gây mất cảm giác ở chân, đau chân, mệt mỏi, uể oải, thiếu máu, nôn mửa, cơ co thắt và da có dấu hiệu bất thường, còn thừa Vitamin sẽ làm tiêu chảy, nôn mửa, ợ nóng, rối loạn đường ruột.
Chống chỉ định với Vitamin B5
Có độ nhạy cao với thuốc hoặc có bất kỳ phản ứng dị ứng với thành phần nào của thuốc.
Tương tác thuốc của Vitamin B5
Khi dùng Vitamin B5 cần tránh kết hợp với các thuốc sau: Aspirin, Clopidogrel, Donepezil, Ebixa, Galantamine, Heparin, Ibuprofen, Naproxen, Rivastigmine, Tetracycline hay Warfarin. Vì chúng có thể tương tác với nhau, làm xảy ra những tình trạng không mong muốn khi sử dụng chung.
Tác dụng phụ của Vitamin B5
Nên gọi bác sĩ ngay nếu mắc phải có: phản ứng dị ứng nặng (phát ban, nổi mề đay, khó thở, tức ngực, sưng miệng, mặt, môi hoặc lưỡi).
Quá liều khi dùng Vitamin B5
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trung tâm y tế địa phương gần nhất.
Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Vitamin B12

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Cyanocobalamine
Dược lực của Vitamin B12
Chống thiếu máu, vitamine B12 (B: máu và các cơ quan tạo máu).
Hydroxocobalamine: yếu tố tạo máu.
Dược động học của Vitamin B12
- Hấp thu: Vitamin B12 được hấp thu ở đoạn cuối hồi tràng theo hai cơ chế, một cơ chế thụ động khi có số lượng nhiều, và một cơ chế chủ động cho phép hấp thu các liều sinh lý trong đó sự hiện diện của các yếu tố nội sinh(là một glycoprotein do tế bào niêm mạc dạ dày bài tiết ra)là cần thiết.
Ðỉnh hấp thu trong huyết thanh đạt được sau khi tiêm bắp một giờ.
- Phân bố: Vào máu, vitamin B12 tích luỹ nhiều ở gan(khoảng 90%), thần kinh trung ương, tim và nhau thai.
- Thải trừ: Thuốc được bài tiết chủ yếu qua đường tiểu, phần lớn thải trừ trong vòng 8 giờ đầu.
Tác dụng của Vitamin B12
Các cobalamin đóng vai trò là các coenzym đồng vận chuyển, tham gia vào nhiều quá trình chuyển hoá quan trọng của cơ thể, đặc biệt là 2 quá trình chuyển hoá acidfolic và tổng hợp ADN nên rất cần cho sự sinh sản của hồng cầu và qua trình chuyển hoá các chất ceton để đưa vào chu trình Kreb, cần cho chuyển hoá lipid và hoạt động bình thường của hệ thần kinh.
Khi thiếu vitamin B12, gây thiếu máu hồng cầu to và rối loạn thần kinh như viêm nhiều dây thần kinh, rối loạn cảm giác, vận động khu trú ở chân, tay, rối loạn trí nhớ và tâm thần.
Chỉ định khi dùng Vitamin B12
Thiếu vitamin B12 đã được xác nhận do có rối loạn trong sự hấp thu: bệnh Biermer, dạ dày bị cắt toàn bộ, đoạn cuối hồi tràng bị cắt, bệnh Imerslund. Thiếu máu ưu sắc hồng cầu to. Viêm, đau dây thần kinh. Ngoài ra còn phối hợp với các vitamin khác khi cơ thể suy nhược, suy dinh dưỡng, trẻ em chậm lớn, phụ nữ mang thai, cho con bú, nhiễm khuẩn, nhiễm độc...
Cách dùng Vitamin B12
Tiêm bắp.
Không được tiêm tĩnh mạch.
- Ðiều trị tấn công: 1mg (1 ống) mỗi ngày hoặc mỗi tuần 3 lần, tiêm bắp. Một đợt điều trị gồm 10mg (10 ống).
- Ðiều trị duy trì: 1mg (1 ống), tiêm bắp mỗi tháng một lần.
Thận trọng khi dùng Vitamin B12
Không sử dụng thuốc khi đã mở nắp chai 15 ngày.
Chống chỉ định với Vitamin B12
Có tiền sử dị ứng với cobalamine (vitamine B12 và các chất cùng họ).
U ác tính: do vitamine B12 có tác động trên sự nhân bội tế bào và tăng trưởng mô, do đó có thể làm cho bệnh tiến triển kịch phát.
Tác dụng phụ của Vitamin B12
- Phản ứng phản vệ: ngứa, nổi mày đay, hồng ban, hoại tử da, phù có thể dẫn đến nặng: sốc phản vệ hoặc phù Quincke.
- Có thể gây mụn trứng cá.
- Có thể gây đau ở nơi tiêm bắp.
- Có thể làm cho nước tiểu có màu đỏ (do vitamine B12 được đào thải qua nước tiểu).
Quá liều khi dùng Vitamin B12
Vitamine B12 không gây quá liều.
Đề phòng khi dùng Vitamin B12
Có thể gặp phản ứng miễn dịch dị ứng đôi khi trầm trọng lúc tiêm các cobalamin, tránh dùng cho người hen suyễn, eczema. Có thể nhuộm đỏ nước tiểu.
Bảo quản Vitamin B12
Tránh ánh sáng.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Vitamin D3

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Vitamin D3
Dược lực của Vitamin D3
Chống còi xương, tăng sự hấp thu calci ở ruột, tác dụng lên sự biến dưỡng và hấp thu phosphocalci của xương.
Dược động học của Vitamin D3
- Hấp thu: Vitamine D3 được hấp thu ở niêm mạc ruột nhờ muối mật và lipid, tích lũy ở gan, mỡ, xương, cơ và niêm mạc ruột, được đào thải chủ yếu qua đường mật một phần nhỏ.
- Phân bố: thuốc liên kết với alfa- globulin huyết tương.
- Chuyển hoá: trong cơ thể, vitamin D3 chuyển hoá ở gan và thận tạo ra chất chuyển hoá có hoạt tính là 1,25-dihydroxycholecalciferol nhờ enzym hydroxylase.
- Thải trừ: chủ yếu qua phân, một phần nhỏ thải qua nước tiểu, thời gian bán thải 19-48 giờ.
Tác dụng của Vitamin D3
- Tham gia vào quá trình tạo xương: vitamin D3 có vai trò rất quan trọng trong quá trình tạo xương nhờ tác dụng trên chuyển hoá các chất vô cơ mà chủ yếu là calci và phosphat. Vitamin D3 làm tăng hấp thu calci và phosphat ở ruột, tăng tái hấp thu calci ở ống lượn gần, tham gia vào quá trình calci hoá sụn tăng trưởng. Vì vậy vitamin D3 rất cần thiết cho sự phát triển bình thường của trẻ nhỏ.
- Điều hoà nồng độ calci trong máu: giúp cho nồng độ calci trong máu luôn hằng định.
- Ngoài ra, vitamin D3 còn tham gia vào quá trình biệt hoá tế bào biểu mô. Gần đây đang nghiên cứu về tác dụng ức chế tăng sinh tế bào biểu mô và tuyến tiết melanin, ung thư vú...
- khi thiếu vitamin D3, ruột không hấp thu đủ calci và phospho làm calci máu giảm, khi đó calci bị huy động từ xương ra để ổn định nồng độ calci máu nên gây hậu quả là trẻ em chậm lớn, còi xương, chân vòng kiềng, chậm biết đi, chậm kín thóp. Người lớn sẽ bị loãng xương, xốp xương, xương thưa dễ gãy. Phụ nữ mang thai thiếu vitamin D3 có thể sinh ra trẻ khuyết tật ở xương.
Chỉ định khi dùng Vitamin D3
Còi xương.
Chứng co giật, co giật do thiếu calci.
Bệnh nhuyễn xương.
Cách dùng Vitamin D3
Đối với trẻ nhũ nhi và người lớn có thể dùng thuốc bằng đường uống.
Còi xương: phòng bệnh còi xương phải được tiến hành sớm và liên tục đến hết 5 tuổi. Mỗi 6 tháng dùng 1 liều 5mg (200.000UI), liều dùng sẽ là 10mg (400.000UI) nếu trẻ ít ra nắng hoặc da sậm màu.
Tạng co giật, co giật do thiếu calci: điều trị bằng vitamine D giống như liều được chỉ định để ngừa còi xương và cần kết hợp với muối calci.
Thận trọng khi dùng Vitamin D3
Tránh quá liều, đặc biệt ở trẻ em, không dùng quá 10-15mg/năm.
Trong những chỉ định liều cao và kéo dài, phải thường xuyên theo dõi lượng calci trong máu, nước tiểu để tránh trường hợp quá liều.
LÚC CÓ THAI
Không nên chỉ định liều cao cho phụ nữ có thai.
Chống chỉ định với Vitamin D3
Những bệnh kèm hội chứng tăng calci trong máu, tăng calci trong nước tiểu, sỏi calci, quá mẫn với vitamine D, những bệnh nhân nằm bất động (đối với liều cao).
Tương tác thuốc của Vitamin D3
- Không nên điều trị đồng thời vitamin D3 với cholestyramin hoặc colestipol hydroclorid, vì có thể đãn đến giảm hấp thu vitamin D3 ở ruột.
- SỰ dụng dâud khoáng quá mức có thể cản trở hấp thu vitamin D3 ở ruột.
- Dùng vitamin D3 cùng với thuốc lợi tiểu thiazid có thể dẫn đến tăng calci huyết.
_ Không nên dùng đồng thời vitamin D3 với phenobarbital và hoặc phenytoin vì những thuốc này có thể làm giảm nồng đọ 25- hydroergocalciferol và 25- hydroxy- colecalciferol trong huyết tương và tăng chuyển hoá vitamin D3 thành những chất không có hoạt tính.
Không nên dùng đồng thời vitamin D3 với corticosteroid vì corticosteroid cản trở tác dụng của vitamin D3.
- Không nên dùng đồng thời vitamin D3 với các glycosid trợ tim vì độc tính của glycosid trợ tim tăng do tăng calci huyết, dẫn đến loạn nhịp tim.
Tác dụng phụ của Vitamin D3
Khi dùng quá liều có thể gây tăng chứng tăng calci huyết, tăng calci huyết, tăng calci niệu, đau nhức xương khớp. Nếu dùng kếo dài gây sỏi thận, tăng huyết áp.
Ngoài ra có thể gặp suy nhược , mệt mỏi , nhức đầu , buồn nôn, nôn, tiêu chảy, giòn xương...
Quá liều khi dùng Vitamin D3
- Triệu chứng lâm sàng: biếng ăn, khát nước, tiểu nhiều, táo bón, cao huyết áp.
- Triệu chứng cận lâm sàng: tăng calci huyết, tăng calci niệu, rối loạn quan trọng các chức năng thận.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Biotin

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Biotin
Dược lực của Biotin
Biotin là vitamin thuộc nhóm B.
Dược động học của Biotin
- Hấp thu: Biotin được hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá.
- Phân bố: biotin gắn chủ yếu với protein huyết tương.
- Chuyển hoá: Biotin chuyển hoá ở gan thành chất chuyển hoá Bis-norbiotin và biotin sulfoxid.
- Thải trừ: thuóc thải trừ chủ yếu qua nước tiểu phần lớn ở dạng không đổi và một lượng nhỏ ở dạng các chất chuyển hoá.
Tác dụng của Biotin
Biotin là một vitamin cần thiết cho sự hoạt động của các enzym chuyển vận các đơn vị carboxyl và gắn carbon dioxyd và cần cho nhiều chức năng chuyển hoá, bao gồm tân tạo glucose, tạo lipid, sinh tổng hợp acid béo, chuyển hoá propionat và dị hoá acid amin có mạch nhánh.
Các dấu hiệu của triệu chứng thiếu hụt biotin bao gồm viêm da bong, viêm lưỡi teo, tăng cảm, đau cơ, mệt nhọc, chán ăn, thiếu máu nhẹ và thay đổi điện tâm đồ và rụng tóc.
Chỉ định khi dùng Biotin
Rụng lông tóc, viêm da do tiết bã nhờn, các triệu chứng ở da do thiếu vitamin nhóm B.
Cách dùng Biotin
Rụng lông tóc & tăng tiết bã nhờn ở da đầu Liều tấn công: 1-2 ống, 3 lần/tuần trong 6 tuần, IM. Liều duy trì: 3 viên/ngày trong 2 tháng. Các chỉ định khác Người lớn 10-20 mg/ngày. Trẻ em 5-10 mg/ngày, uống hay tiêm (IM, IV hay SC).
Thận trọng khi dùng Biotin
Chưa có thông tin.
Chống chỉ định với Biotin
Chưa có thông tin.
Tương tác thuốc của Biotin
Một số hợp chất đối kháng tác dụng của biotin, trong số này có avidin, biotin sulfon, desthiobiotin và một vài acid imidazolidon carboxylic.
Quá liều khi dùng Biotin
Chưa có thông báo về độc tính của biotin trên người mặc dù đã dùng lượng lớn kéo dài tới 6 tháng.
Bảo quản Biotin
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30 dộ C.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Acid Folic

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Acid folic 5mg
Chỉ định khi dùng Acid folic
- Kết hợp với vitamin B12 điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ.- Phòng ngừa và điều trị thiếu acid folic ở phụ nữ có thai, có tiền sử mang thai bị dị tật ống thần kinh tủy sống để phòng ngừa dị tật này.Dược lực họcAcid folic là vitamin nhóm B. Trong cơ thể nó được khử thành tetrahydrofolat là coenzym của nhiều quá trình chuyển hóa trong đó có tổng hợp các nucleotid có nhân purin hoặc pyrimidin; do vậy ảnh hưởng lên tổng hợp DNA. Acid folic cũng tham gia vào một số chuyển hoá biến đổi acid amin. Acid folic là yếu tố không thể thiếu được cho tổng hợp nucleoprotein và tạo hồng cầu bình thường. Thiếu acid folic gây thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ giống như thiếu máu do thiếu vitamin B12.Dược động họcThuốc được hấp thu chủ yếu ở đầu ruột non. Thuốc được tích trữ chủ yếu ở gan và được tập trung hoạt động trong dịch não tủy, thải trừ qua thận. Acid folic đi qua nhau thai và có trong sữa mẹ.
Cách dùng Acid folic
Điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ:- Trẻ em > 1 tuổi và người lớn:Khởi đầu: uống 1 viên (5mg) mỗi ngày, trong 4 tháng; trường hợp kém hấp thu, có thể cần tới 3 viên mỗi ngày.Duy trì: 1 viên, cứ 1 - 7 ngày một lần tùy theo tình trạng bệnh.- Trẻ em > 1 tuổi: 500µg/kg/ngày.Phòng ngừa dị tật ống thần kinh:Phụ nữ mang thai có tiền sử thai nhi bị bất thường ống tủy sống ở lần mang thai trước: 4 - 5mg acid folic mỗi ngày, bắt đầu một tháng trước khi mang thai và tiếp tục suốt 3 tháng đầu thai kỳ.
Tương tác thuốc của Acid folic
Dùng chung folat với sulphasalazin, thuốc tránh thai: hấp thu folat có thể bị giảm.
Dùng chung acid folic với thuốc chống co giật: nồng độ thuốc chống co giật trong huyết thanh có thể bị giảm.
Cotrimoxazol làm giảm tác dụng điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ của acid folic.
Tác dụng phụ của Acid folic
Hiếm gặp: ngứa, nổi ban, mày đay và rối loạn tiêu hóa.
Đề phòng khi dùng Acid folic
Cần thận trọng ở người bệnh có thể bị khối u phụ thuộc folat.
Thai kỳ
Acid folic liều cao chỉ nên dùng cho phụ nữ 1 tháng trước khi mang thai và 3 tháng sau khi mang thai ở phụ nữ có nguy cơ hoặc tiền sử mang thai bị bất thường về ống đốt sống thai nhi.